- Trang chủ
- Chẩn đoán & điều trị
- Chẩn đoán và điều trị bệnh mắt
- Glocom cấp: glocom góc đóng
Glocom cấp: glocom góc đóng
Glocom góc đóng cấp cũng có thể xuất hiện trong viêm màng bồ đào trước kéo dài hoặc lệch thể thủy tinh.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Những điểm thiết yếu cho chẩn đoán
Xuất hiện đột ngột trên người cao tuổi, đặc biệt người viễn thị và người châu Á.
Đau nhức nhiều và giảm thị lực trầm trọng.
Mắt đỏ, giác mạc đục lờ, đồng tử giãn
Nhãn cầu cứng.
Nhận định chung
Glocom góc đóng cấp diễn nguyên phát có thể chỉ xuất hiện vối sự khép của một tiền phòng hẹp sẵn, như hay thấy trên người cao túổi (do sự tăng thể tích có tính chất sinh lý của thể thủy tinh, trên người viễn thị, và người châu Á. Khoảng 1% người ngoài tuổi 35 có góc tiền phòng hẹp, nhưng nhiều người không phát triển thành glocom cấp, như vậy điều kiện này không phải là phổ biến. Góc đóng hay phối hợp với giãn đông tử và có thể xuất hiện khi ngồi trong một rạp chiếu bóng tối, khi cơ thể bị stress (do epinephrin trong tuần hoàn tăng lên) và với thuốc làm giãn đồng tử để soi đáy mắt và đôi khi do dùng thuốc toàn thân chống tiết cholin ví dụ atropin (thuốc tiền mê)
Việc làm giãn đông tử phải hết sức thận trọng khi tiền phòng bị nông (có thể xác định dễ dàng khi soi chéo bán phần trước nhãn cầu).
Glocom góc đóng cấp cũng có thể xuất hiện trong viêm màng bồ đào trước kéo dài hoặc lệch thể thủy tinh. Triệu chứng giống như trong glocom góc đóng nguyên phát nhưng cần thực hiện chẩn đoán phân biệt vì xử trí khác nhau.
Dấu hiệu lâm sàng
Bệnh nhân có cơn glocom góc đóng cấp thường đòi hỏi điều trị ngay lập tức vì đau nhức cao độ và giảm thị lực trầm trọng, mặc dù có những trường hợp bán cấp với các dấu hiệu chậm hơn. Nhìn mờ thường phối hợp đặc trưng với nhìn quầng xanh đỏ trước ánh đèn. Có khi có cả buồn nôn và đau bụng, và vì vậy glocom cấp cần được lưu ý để chẩn đoán phân biệt với đau bụng và nôn ở người cao tuổi.
Mắt đỏ, giác mạc đục lờ, đồng tử giãn vừa phải và mất phản xạ với ánh sáng. Đo nhãn áp bằng máy (hoặc sờ nán bằng ngón tay) phát hiện nhãn áp lên cao.
Chẩn đoán phân biệt
Glocom cấp cần được phân biệt với viêm kết mạc, viêm màng bồ đào cấp, và tổn thương giác mạc.
Điều trị
Nguyên phát
Trong glocom góc đóng nguyên phát, cắt mống mắt ngoại biên bằng laser thường đem lại kết qủa vĩnh viễn.
Thông thường một liều lượng độc nhất 500 mg/tĩnh mạch acetazolamid kèm theo uống 250 mg/4 lần/ngày thường là đủ. Thuốc lợi tiểu như glycerol uống và urê hay manitol tĩnh mạch (liều lượng của cả ba chất là 1-2 g/cân nặng) có thể dùng khi cần thiết.
Một khi nhãn áp bắt đầu xuống, dùng pilocarpin 4%, 1 giọt 15 phút một lần trong giờ đầu, sau đó ngày 4 lần được dùng để điều trị glocom góc ẩn. Cần xử trí mắt bên kia bằng cắt mống mắt chu biên.
Thứ phát
Trong glocom góc đóng thứ phát có thể cũng dùng acetazolamid toàn thân có hoặc không kèm theo thuốc lợi tiểu để điều trị hòa nhãn áp.
Điều trị tiếp tục phụ thuộc vào cơ chế gây bệnh.
Tiên luợng
Glocom góc đóng không được điều trị sẽ dẫn đến mù trong 2 - 5 ngày sau cơn đầu tiên.
Bài viết cùng chuyên mục
Nguyên tắc điều trị các nhiễm khuẩn mắt
Sulfomid còn có thuận lợi thêm là ít gây dị ứng và có tác dụng chống nhóm chlamydia. Thuốc có thể dùng dưới dạng mỡ hoặc nước.
Di vật kết giác mạc
Cần nhấn mạnh là biểu mô giác mạc nguyên vẹn là một hàng rào có ích để chống nhiễm khuẩn nhưng một khi biểu mô bị tổn thương nó sẽ rất dễ dàng bị nhiễm khuẩn.
Những mối liên quan đến mắt
Bệnh nhân cận thị cần được báo động về nguy cơ bong võng mạc, và cần được thông báo về tầm quan trọng của việc mô tả những triệu chứng liên quan.
Viêm thần kinh thị giác
Trong tất cả cảc hình thái của viêm thị thần kinh, teo gai thị sẽ xuất hiện sau đó, nếu có sự phá hủy của sợi thần kinh với số lượng đủ.
Tổn thương võng mạc phối hợp với bệnh toàn thân
Tổn thương không tăng sinh được đặc trưng bằng tân mạch hoặc xuất phát từ đĩa thị giác hoặc từ những vòng quai mạch máu lớn.
Xước giác mạc
Nếu nghi ngờ có trầy xước giác mạc mà không phát hiện được cần tra thuốc nhuộm huỳnh quang vô trùng vào túi kết mạc.
Đục thể thủy tinh
Ngay ở các giai đoạn sớm nhất, đục thể thủy tinh có thể thấy được qua đồng tử tán rộng khi soi máy đáy mắt, đèn khe, hoặc bằng một ánh sáng cầm tay.
Bệnh mắt do bệnh tuyến giáp trạng
Biến chứng quan trọng nhất là giác mạc bị bộc lộ và thị thần kinh bị chèn ép, cả hai đều có thể dẫn đến giảm sút thị lực trầm trọng.
Các kỹ thuật dùng trong điều trị tổn thương mắt
Khi bệnh nhân tự tra thuốc, kỹ thuật trên vẫn được áp dụng, trừ trường hợp thuốc cần tra với bệnh nhân ở tư thế nằm.
Viêm kết mạc
Cần chẩn đoán phân biệt giữa viêm kết mạc và viêm màng bồ đào cấp, glocom cấp và tổn thương giác mạc.
Đụng giập mắt
Một tổn thương đủ trầm trọng để gây chảy máu tiền phòng tạo nên nguy cơ thoát huyết tái phát, có thể gây glocom khó chữa và mất thị lực vĩnh viễn.
Triệu chứng và dấu hiệu của bệnh mắt
Thông thường sợ ánh sáng là do tình trạng viêm của giác mạc, không có thể thủy tinh, viêm màng bồ đào hoặc bạch tạng.
Tổn thương mí mắt và lệ bộ
Chắp là một loại u hạt của tuyến Meibomius có thể tiếp theo lẹo. Nó được đặc trưng bằng phù nề, chắc nhưng không căng của mí trên hoặc mí dưới.
Tắc tĩnh mạch và tắc nhánh trung tâm vong mạc
Tất cả bệnh nhân bị tắc tĩnh mạch võng mạc cần được gửi ngay tới bác sỹ nhãn khoa để xác định chẩn đoán và xử trí.
Dị vật nội nhãn
Những bệnh nhân này cần được điều trị như giác mạc bị xé rách và gửi ngay đến bác sĩ nhãn khoa.
Thoát huyết dịch kính
Mắt không bị viêm và dấu hiệu chính của chẩn đoán là không thể quan sát đáy mắt mặc dầu thể thủy tinh vẫn trong suốt.
Phù gai thị
Viêm thị thần kinh gây giảm thị lực, nhiều khi có điểm mù trung tâm, mất cảm nhận màu sắc và tổn thương đồng tử tương đối do thần kinh quy tâm.
Tắc động mạch và tắc nhánh trung tâm võng mạc
Viêm tĩnh mạch do tế bào khổng lồ cần được loại trừ đối với tất cả bệnh nhân cao tuổi, đặc biệt do nguy cơ rất cao trong những ngày đầu của tổn thương ở mắt bên kia.
Tổn thương thần kinh thị giác phần trước do thiếu máu cục bộ
Trong hình thái không phổ biến, tiến triển của tổn thương thị thần kinh phần trước thiếu mảu không do viêm mạch máu đặc trưng bằng giảm thị lực tăng lên trong 6 tuần lễ từ khi bắt đầu đã áp dụng cách đục lỗ bao thị thần kinh.
Thoái hóa hoàng điểm liên quan đến tuổi cao
Trong thoái hóa tiết dịch, giảm thị lực bắt đầu nhanh hơn, mức độ nặng hơn và cả hai mắt bị đau nối tiếp nhau trong khoảng vài ba năm.
Tổn thương xé rách ở mắt
Mắt được băng nhẹ và bảo vệ bằng một vỏ kim khí, dựa trên xương hốc mắt trên và dưới. Bệnh nhân cần được hướng dẫn không bóp vào mắt đã nhắm kín để mát càng yên càng tốt.
Liệt vận nhãn
Chấn thương là nguyên nhân chính mắc phải của dây IV, đặc biệt khi ở hai mắt những khối u trong não và những nguyên nhân giống như trong liệt dây III cũng cần được chú ý.
Mù mắt thoáng qua
Trên các bệnh nhân không có bệnh ở động mạch cảnh, hoặc ở tim, đặc biệt trên người trẻ, mù mắt, thoảng qua được nghĩ đến là do co thắt mạch máu võng mạc.
Tật khúc xạ
Trong loạn thị những tật khúc xạ ở các kinh tuyến dọc và ngang khác nhau. Có nhiều kỹ thuật phẫu thuật có giá trị để điều chỉnh tật khúc xạ, đặc biệt là cận thị.
Viêm tổ chức hốc mắt
Ngoài ra còn có tổn thương màng não và não. Sự đáp ứng đối với kháng sinh rất tốt những áp xe khi hình thành cần được tiến hành phẫu thuật dẫn lưu.