Đục thể thủy tinh

2016-07-25 03:04 PM

Ngay ở các giai đoạn sớm nhất, đục thể thủy tinh có thể thấy được qua đồng tử tán rộng khi soi máy đáy mắt, đèn khe, hoặc bằng một ánh sáng cầm tay.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Những điểm thiết yếu cho chẩn đoán

Nhìn mờ, dần dần sau nhiều tháng hoặc nhiều năm.

Không đau nhức, không đỏ mắt

Đục thể thủy tinh (có thể thấy rõ nhìn bề ngoài).

Nhận định chung

Bệnh này là tình trạng đục của thể thủy tinh. Thông thường cả hai mắt bị đục. Có thể có đục bẩm sinh (do viêm nhiễm trọng tử cung, ví dụ bệnh do rubella, và cytqmegalovirus) sai lầm trong chuyển hóa trong thời kỳ mang thai ví dụ bệnh galactose huyết hoặc các yểu tố di truyền chưa được xác định), do chấn thương hoặc thứ phát sau bệnh toàn thân (đái tháo đường, loạn dưỡng trương lực cơ, viêm da dị ứng), do điều trị corticoid toàn thân hoặc viêm màng bồ đào. Đục thể thủy tinh tuổi già là nguyên nhân phổ biến nhất, đại đa số người từ ngoài 60 tuổi, ít nhiều đều có đục thể thủy tinh, Nghiện thuốc lá hoặc rượu làm tăng nguy cơ bị đục thể thủy tinh,

Dấu hiệu lâm sàng

Ngay ở các giai đoạn sớm nhất, đục thể thủy tinh có thể thấy được qua đồng tử tán rộng khi soi máy đáy mắt, đèn khe, hoặc bằng một ánh sáng cầm tay. Khi thể thủy tinh đục chín, võng mạc dần dần càng khó quan sát, cho đến cuối cùng ánh sáng võng mạc cũng mất và đong tử trắng.

Mức độ giảm thị lực tương ứng với độ đục đặc của thể thủy tinh.

Điều trị

Sự giảm sút về thị lực là tiêu chuẩn số một để chỉ định phẫu thuật. Phẫu thuật được tiến hành theo một trong các phương pháp trong đó vỏ sau của thể thủy tinh được giữ lại (lấy thể thủy tinh ngoài bao). Với sự phát triển của kỹ thuật siêu âm việc đánh tan chất nhân của nhân thể thủy tinh ngày nay có thể tiến hành kéo thể thủy tinh đục qua đường rạch nhỏ. Như vậy, ta tránh được biến chứng hậu phẫu và làm cho thị lực của mắt phục hồi nhanh hơn.

Hiện nay, việc đặt thể thủy tinh nhân tạo đã thành phẫu thuật thường ngày. Như vậy, bỏ được nhu cầu phải đeo kính hoặc tiếp xúc. Với kỹ thuật hiện đại và thủy tinh thể nhân tạo ngày càng tốt hơn, tỷ lệ thành công cao. Thủy tinh thể nhân tạo nhiều tiêu cực đã được dùng với một số thành công để giảm dùng kính nhìn xa và nhìn gần.

Tiên lượng

Khi có chỉ định mổ, lấy thể thủy tinh đã đục làm cho thị lực tăng lên trong 95% các trường hợp. Số còn lại là do tổn thương cũ của võng mạc hoặc biến chứng sau mổ của glocom, thoát huyết, bong võng mạc hoặc nhiễm khuẩn.

Bài viết cùng chuyên mục

Loét giác mạc

Bệnh nhân than phiền bị đau nhức, sợ ánh sáng, chảy nước mắt và giảm thị lực. Mắt đỏ, chủ yếu quanh rìa giác mạc, có thể có tiết dử mủ hoặc nước.

Glocom góc mở

Trong glocom góc mở, nhãn áp cao thường xuyên sau nhiều năm, nhiều tháng, hậu qủa sẽ là teo gai thị với mất thị lực đi từ thu hẹp nhẹ của thị trường phía giữa trên đến mù hoàn toàn.

Tổn thương võng mạc phối hợp với bệnh toàn thân

Tổn thương không tăng sinh được đặc trưng bằng tân mạch hoặc xuất phát từ đĩa thị giác hoặc từ những vòng quai mạch máu lớn.

Bong võng mạc

Vùng thái dương trên là vị trí phổ biến nhất của bong, diện bong ngày càng phát triển nhanh chóng, làm cho thị lực cũng mất theo tương ứng.

Hạt kết mạc góc mắt và mộng thịt

Hạt kết mạc góc mắt rất hiếm khi phát triển nhưng hiện tượng viêm có thể xuất hiện. Không cần thiết phải điều trị.

Tật khúc xạ

Trong loạn thị những tật khúc xạ ở các kinh tuyến dọc và ngang khác nhau. Có nhiều kỹ thuật phẫu thuật có giá trị để điều chỉnh tật khúc xạ, đặc biệt là cận thị.

Viêm màng bồ đào

Trong viêm màng bồ đào sau có tế bào viêm trong dịch kính, tổn thương viêm có thể có ở võng mạc và hắc mạc.

Những mối liên quan đến mắt

Bệnh nhân cận thị cần được báo động về nguy cơ bong võng mạc, và cần được thông báo về tầm quan trọng của việc mô tả những triệu chứng liên quan.

Khám mắt

Đo thị trường đối chiếu là một phương pháp rất có giá trị để phát hiện các thu hẹp thị trường.

Mù mắt thoáng qua

Trên các bệnh nhân không có bệnh ở động mạch cảnh, hoặc ở tim, đặc biệt trên người trẻ, mù mắt, thoảng qua được nghĩ đến là do co thắt mạch máu võng mạc.

Tổn thương xé rách ở mắt

Mắt được băng nhẹ và bảo vệ bằng một vỏ kim khí, dựa trên xương hốc mắt trên và dưới. Bệnh nhân cần được hướng dẫn không bóp vào mắt đã nhắm kín để mát càng yên càng tốt.

Bệnh mắt do bệnh tuyến giáp trạng

Biến chứng quan trọng nhất là giác mạc bị bộc lộ và thị thần kinh bị chèn ép, cả hai đều có thể dẫn đến giảm sút thị lực trầm trọng.

Liệt vận nhãn

Chấn thương là nguyên nhân chính mắc phải của dây IV, đặc biệt khi ở hai mắt những khối u trong não và những nguyên nhân giống như trong liệt dây III cũng cần được chú ý.

Đụng giập mắt

Một tổn thương đủ trầm trọng để gây chảy máu tiền phòng tạo nên nguy cơ thoát huyết tái phát, có thể gây glocom khó chữa và mất thị lực vĩnh viễn.

Nguyên tắc điều trị các nhiễm khuẩn mắt

Sulfomid còn có thuận lợi thêm là ít gây dị ứng và có tác dụng chống nhóm chlamydia. Thuốc có thể dùng dưới dạng mỡ hoặc nước.

Các kỹ thuật dùng trong điều trị tổn thương mắt

Khi bệnh nhân tự tra thuốc, kỹ thuật trên vẫn được áp dụng, trừ trường hợp thuốc cần tra với bệnh nhân ở tư thế nằm.

Triệu chứng và dấu hiệu của bệnh mắt

Thông thường sợ ánh sáng là do tình trạng viêm của giác mạc, không có thể thủy tinh, viêm màng bồ đào hoặc bạch tạng.

Viêm giác mạc do tia cực tím

Khám bằng đèn khe sau khi tra thuốc nhuộm huỳnh quang vô trùng sẽ phát hiện chấm tỏa lan bắt mầu ở cả hai giác mạc.

Glocom cấp: glocom góc đóng

Glocom góc đóng cấp cũng có thể xuất hiện trong viêm màng bồ đào trước kéo dài hoặc lệch thể thủy tinh.

Xước giác mạc

Nếu nghi ngờ có trầy xước giác mạc mà không phát hiện được cần tra thuốc nhuộm huỳnh quang vô trùng vào túi kết mạc.

Tổn thương thần kinh thị giác phần trước do thiếu máu cục bộ

Trong hình thái không phổ biến, tiến triển của tổn thương thị thần kinh phần trước thiếu mảu không do viêm mạch máu đặc trưng bằng giảm thị lực tăng lên trong 6 tuần lễ từ khi bắt đầu đã áp dụng cách đục lỗ bao thị thần kinh.

Viêm kết mạc và giác mạc do hóa chất

Cần bắt đầu ngay tra kháng sinh tại chỗ. Trong bỏng vừa và nặng, cần tra nhiều corticoid và vitamin C tại chỗ và toàn thân.

Kính tiếp xúc: sử dụng và biến chứng

Loại kính sử dụng một lần không có nguy cơ gây loét giác mạc. Những hệ thống không dùng phương pháp rửa kính rất dễ gây viêm giác mạc do acanthamoeba.

Dị vật nội nhãn

Những bệnh nhân này cần được điều trị như giác mạc bị xé rách và gửi ngay đến bác sĩ nhãn khoa.

Những điều cần chú ý khi xử trí tổn thương mắt

Cảm giác bỏng hoặc đau nhức được tạo nên do tra thuốc hoặc đặt kính tiếp xúc, đôi khi xơ hóa hoặc sẹo hóa kết giác mạc có thể xuất hiện.