Viêm quầng: chẩn đoán và điều trị

2016-06-30 09:53 AM

Thương tổn không bao giờ hóa mủ và hoại tử và khi khỏi không để lại sẹo. Bệnh có thể biến chứng gây rách da tạo cơ hội cho vi khuẩn xâm nhập.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Những điểm thiết yếu cho chẩn đoán

Một vùng da đỏ, phù, nóng, ranh giới rõ và lan rộng, có hoặc không có mụn hay bọng nước.

Hay gặp ở vùng mặt.

Có thể có cảm giác đau, ớn lạnh, sốt và nhiễm độc toàn thân.

Nhận định chung

Viêm quầng là một thể nông của viêm mô tế bào, thường hay gặp ở má do liên cầu tan huyết.

Dấu hiệu và triệu chứng

Triệu chứng cơ năng là đau, khó chịu, ớn lạnh và sốt vừa. Ban đầu ở gần rãnh góc mũi xuất hiện cạc chấm màu đỏ tươi. Chúng lan rộng thành một vùng nóng, mịn, trơn, mềm và có ranh giới rõ. Đặc trưng của nó là mép thương tổn lan rộng ra hàng ngày một cách đáng kể. Mảng thương tổn hơi phù và khi ấn có thể lõm. Đôi khi trên bề mặt thương tổn có xuất hiện mụn và bọng nước. Thương tổn không bao giờ hóa mủ và hoại tử và khi khỏi không để lại sẹo. Bệnh có thể biến chứng gây rách da tạo cơ hội cho vi khuẩn xâm nhập.

Cận lâm sàng

Tốc độ máu lắng và số lượng bạch cầu đa nhân trung tính tăng nhưng đây không phải là đặc trưng bệnh. Cấy máu có thể dương tính.

Chẩn đoán phân biệt

Đặc trưng của viêm mô tế bào là bờ tổn thương của nó kém rõ hơn và thường ở tổ chức sâu hơn. Dạng viêm quầng là một nhiễm khuẩn lành tính gây đỏ da ở ngón và mu bàn tay ở ngư dân và những người chế biến thịt.

Biến chứng

Bệnh này nếu không điều trị kịp thời có thể gây tử vong do sự lan rộng của quá trình nhiễm độc toàn thân, nhất là ở trẻ em và người già.

Điều trị

Đặt bệnh nhân nghỉ trên giường, gối đầu cao, chườm nóng, cho aspirin để giảm đau và giảm sốt. Penicillin thì đặc biệt tốt đối với nhiễm liên cầu tan huyết β. Đối với những bệnh nhân dị ứng với penicillin thì hoặc dùng erythromycin 250mg x 4 lần/ngày trong 7 - 14 ngày, hoặc clarithromycin 250mg x 2 lần/ngày trong 7 - 14 ngày.

Tiên lượng

Viêm quầng là một bệnh nhiễm khuẩn đe dọa đời sống. Nhưng hiện nay người ta có thể kiểm soát bệnh này một cách nhanh chóng bằng penicillin hoặc erythromycin toàn thân.

Dạng viêm quầng

Nhiễm Eiysipelothrix insidiosa cần phải được phân biệt với viêm quầng viêm mô tế bào. Đây thường là một nhiễm khuẩn lạnh tính, hay gặp ở ngư dân và những người chế biến thịt, được đặc trưng bởi thương tổn đỏ tím ở da mà hầu hết tập trung ở ngón và mu bàn tay, và chúng thường lan rộng từ từ trong vài ngày. Ít có thương tổn toàn thân, có thể có viêm nội tâm mạc.

Penicillin V potassium 250 - 500mg x 4 lần/ngày trong vòng 7 - 10 ngày theo đường uống thường làm lui bệnh nhanh. Một vài chủng kháng erythromycin nhưng rất nhạy với ciprofloxacin. Penicillin G, liều 2 - 4 triệu đơn vị tiêm tĩnh mạch 4 giờ một lần có thể dùng thay thế khi bệnh nhân có biểu hiện nhiễm độc hoặc viêm khớp hoặc viêm nội tâm mạc.

Bài viết cùng chuyên mục

Bệnh Bowen và bệnh Paget

Bệnh tiến triển lành tính, nhưng khi những thương tổn này phát triển thành ung thư tế bào gai xâm lấn, thì cắt bỏ hoặc chỉ định phương pháp điều trị khác.

Trứng cá đỏ

Không có một yếu tố đơn độc nào giải thích đúng căn nguyên và sinh bệnh học của bệnh trứng cá đỏ. Một thống kê cho thấy có sự kết hợp giữa đau nửa đầu với bệnh trứng cá đỏ.

Rụng tóc hói: chẩn đoán và điều trị

Rụng tóc do sẹo thường là rụng tóc vĩnh viễn và không thay đổi được. Không có thuốc nào có thể chữa được trừ khi phẫu thuật cấy tóc.

Nhiễm nấm ở da

Nói chung, chỉ điều trị sau khi đã có chẩn đoán xác định bằng xét nghiệm soi tươi hoặc nuôi cấy nấm, đặc biệt khi dùng thuốc chống nấm toàn thân.

Liken phẳng: chẩn đoán và điều trị

Một dạng đặc biệt của liken phẳng là các dạng trợt. Trên lòng bàn tay hoặc lòng bàn chân nó có thể làm mất khả năng hoạt động.

Chẩn đoán các bệnh lý da

Tiền sử cũng rất quan trọng trong việc đánh giá sự thất bại trong điều trị. Đối với chuyên khoa ngoài da, trong phần tiền sử này cần có chi tiết cụ thể về cách bệnh nhân đã sử dụng các thuốc bôi như thế nào.

Viêm nang lông

Viêm nang lông do vi khuẩn gram âm, bệnh thường phát triển ở những người đang điều trị trứng cá bằng kháng sinh, có thể bệnh biểu hiện như một đợt bột phát của trứng cá mủ và trứng cá nốt.

Viêm da do ánh nắng

Phản ứng viêm da cấp tính, nếu đủ nặng thường kèm theo đau, triệu chứng đường ruột, khó chịu và thậm chí kiệt sức, điều này ít xẩy ra.

Bệnh Pemphigus: chẩn đoán và điều trị

Các tổn thương thường xuất hiện đầu tiên ở các màng niêm mạc miệng, và những tổn thương này nhanh chóng trở nên bị trợt da.

Tàn nhang và nốt ruồi, dày sừng da mỡ

Những thương tổn này thường tăng số lượng tế bào sắc tố, và chúng không bị nhạt màu đi khi không còn tiếp xúc với ánh nắng, chúng được coi như tất cả các thường tổn sắc tố khác.

Ung thư sắc tố

Tử vong do ung thư sắc tố đang tăng với tỉ lệ nhanh hơn so với tỉ lệ tử vong do các loại ung thư khác, trừ ung thư phổi. Tuổi trung bình chết do ung thư sắc tố ít hơn do các loại ung thư da khác.

Loét cẳng chân thứ phát sau thiểu năng tĩnh mạch

Bệnh nhân thường có một tiền sử lâu dài bị thiểu năng tĩnh mạch. Viêm da thường xuất hiện sau phù nề mạn tính, và thường rất ngứa.

Một số bệnh da có bọng nước

Các bọng nước xuất hiện đầu tiên ở vùng quanh rốn và có thể có các mảng hoặc các nốt đỏ, mụn nước và bọng nước lớn.

Viêm da tiết bã nhờn và bệnh gàu

Có thể có ngứa nhưng không tồn tại hằng định. Các vùng da đầu, mặt, ngực, lưng, rốn, các nếp của da có thể nhờn hoặc khô với vảy khô hoặc vảy vàng nhờn. Bờ mi cũng có thể có tổn thương.

Bệnh nấm móng

Bệnh nấm móng thường khó điều trị vì đòi hỏi thời gian điều trị dài và bệnh hay tái phát. Nấm móng tay đáp ứng điều trị tốt hơn nấm móng chân.

Loét da do tỳ đè

Nếu vết loét lan rộng rất nhanh có thể là loét của viêm da mủ hoại tử kết hợp với bệnh viêm đường ruột.

Viêm tế bào: chẩn đoán và điều trị

Chẩn đoán phân biệt bao gồm viêm da tiếp xúc cấp ở một chi gây đỏ da, mụn nước và phù như trong viêm mô tế bào nhưng ngứa thay thế bằng triệu chứng đau.

Sarcoma Kaposi: chẩn đoán và điều trị

Các tổn thương sarcoma Kaposi ở nhóm bệnh nhân này thường kèm theo thương tổn ở phổi và đường dạ dày ruột cũng như da.

Rôm ban nhiệt

Sử dụng những chế phẩm kháng sinh như chlorhexidin trước khi tiếp xúc với nóng ẩm có thể tránh được rôm. Những người dễ bị rôm nên tránh tiếp xúc với môi trường nóng ẩm.

Vảy phấn hồng Gibert

Các thương tổn cổ điển của vảy phấn hồng Gibert không có biểu hiện như vậy. Lang ben, phát ban do virus, và dị ứng thuốc có thể giống vảy phấn hồng Gibert.

Ung thư tế bào gai

Cần phải khám da và dùng các liệu pháp điều trị như đối với bệnh ung thư tế bào đáy. Cắt bỏ là cách điều trị được dùng nhiều đối với ung thư tế bào đáy.

Nhọt và nhọt độc

Có nổi bật lên cảm giác đau và nhậy cảm, và với nhọt độc thì dữ dội hơn nhọt thường. Áp xe nang lông hoặc là tròn hoặc là hình nón.

Rối loạn sắc tố da

Trước hết cần xác định thế nào là tăng sắc tố và giảm sắc tố. Mỗi loại có thể là tiên phát hay thứ phát sau một bệnh khác.

Những hình thái bất thường của móng

Điều quan trọng là phải, phân biệt được giữa rối loạn móng do bẩm sinh, hay di truyền với bệnh móng do sang chấn, và môi trường.

Tổ đỉa: chẩn đoán và điều trị

Các mụn nước trong, nhỏ, nằm rải rác ở hai bên của các ngón tay và ở lòng bàn tay, lòng bàn chân. Trông giống như hạt gạo tròn trong bột sắn. Các thương tổn này có thể rất ngứa.