- Trang chủ
- Chẩn đoán & điều trị
- Chẩn đoán và điều trị bệnh da và phần phụ
- Chốc: thương tổn ướt có vảy
Chốc: thương tổn ướt có vảy
Ngứa là triệu chứng duy nhất. Thương tổn lâm sàng là các dát, mụn nước, bọng nước, mụn mủ, và vảy tiết màu vàng sáp ong dính. Khi cậy bỏ vảy sẽ để lại vết trợt màu đỏ.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Chốc là một bệnh da truyền nhiễm và tự nhiễm, tác nhân gây bệnh là tụ cầu hoặc liên cầu hoặc cả hai. Có hai thể lâm sàng: (1) thể mụn nước, mụn mủ với vảy màu vàng dày, nguyên nhân do liên cầu tan huyết beta nhóm A hoặc tụ cầu vàng có men làm đông, và (2) thể bọng nước, thường kết hợp với tụ cầu vàng nhóm II. Tuy vậy, ngày nay hầu hết các trường hợp chốc đều do tụ cầu.
Triệu chứng và dấu hiệu
Ngứa là triệu chứng duy nhất. Thương tổn lâm sàng là các dát, mụn nước, bọng nước, mụn mủ, và vảy tiết màu vàng sáp ong dính. Khi cậy bỏ vảy sẽ để lại vết trợt màu đỏ. Mặt và các vùng hở khác là vị trí hay gặp nhất. Chốc loét là một thể sâu của chốc gây nên bởi bởi liên cầu, thương tổn loét và có vảy. Chốc loét thường khu trú ở chân và những vùng được che phủ khác, bệnh thường là biến chứng của những xây xát da tại chỗ ở những người suy kiệt.
Cận lâm sàng
Nhuộm gram và nuôi cấy cho chẩn đoán xác định tốt nhất.
Chẩn đoán phân biệt
Cần chấn đoán phân biệt chính với viêm da tiếp xúc cấp tính. Viêm da tiếp xúc có thể được xác định bằng tiền sử hoặc bằng sự sáp xếp của các thương tổn thành dải, và khi nuôi cấy sẽ không có tụ cầu và liên cầu. Herpes simplex thường biểu hiện là tìlng nhóm mụn nước hoặc những vết trợt rải rác và có thể có tiền sử hay tái phát. Nuôi cấy virus và chẩn đoán tế bào Tzanck dương tính.
Điều trị
Hình như thuốc kháng sinh bôi có tác dụng không giống như thuốc kháng sinh toàn thân, trừ thuốc mỡ Mupirocin 2% (Bactroban), loại pha chế 15g, bôi 3 lần mỗi ngày trong 10 ngày. Nếu như vùng thương tổn rộng và có sốt hoặc nhiễm độc, hoặc nếu có bất kỳ sự lo ngại nào về khả năng gây viêm thận do liên cầu thì phải cho bệnh nhân thuốc kháng sinh toàn thân. Dicloxacillin 1g/ngày, thường có tác dụng, hoặc có thể dùng cephalexin, 50mg/kg/24 giờ. Erythromycin, 250mg 4 lần/ngày có thể được dùng để thay đổi tùy thuộc vào tình hình kháng thuốc của tụ cầu ở trong cộng đồng, và việc sử dụng kháng sinh được xác định bằng nuôi cấy và kháng sinh đó.
Thương tổn ướt và có vảy có thể được điều trị bằng cách đắp, khăn và quần áo cần được giặt riêng.
Bài viết cùng chuyên mục
Trứng cá đỏ
Không có một yếu tố đơn độc nào giải thích đúng căn nguyên và sinh bệnh học của bệnh trứng cá đỏ. Một thống kê cho thấy có sự kết hợp giữa đau nửa đầu với bệnh trứng cá đỏ.
Hạt cơm: chẩn đoán và điều trị
Một số tổn thương giống hạt cơm ở các vùng da tiếp xúc ánh mặt trời thực tế lại là các ung thư tế bào gai và dày sừng quá sản do ánh nắng.
Bệnh dày sừng do ánh nắng
Phương pháp điều trị nhanh và có hiệu qủa là dùng nitơ lỏng. Thương tổn bị đông lạnh sau vài giây khi dùng tăm bông nhúng trong nitơ lỏng hoặc bằng phương pháp phun.
Bệnh vảy nến
Bệnh vảy nến là một bệnh viêm da cấp hoặc mạn, hay gặp, lành tính, có tính chất di truyền. Có một số yếu tố trung gian gây bệnh như polyamine, protease, CAMP, các yếu tố phát triển như TGFa và leukotrien.
Viêm da tiết bã nhờn và bệnh gàu
Có thể có ngứa nhưng không tồn tại hằng định. Các vùng da đầu, mặt, ngực, lưng, rốn, các nếp của da có thể nhờn hoặc khô với vảy khô hoặc vảy vàng nhờn. Bờ mi cũng có thể có tổn thương.
Nhọt và nhọt độc
Có nổi bật lên cảm giác đau và nhậy cảm, và với nhọt độc thì dữ dội hơn nhọt thường. Áp xe nang lông hoặc là tròn hoặc là hình nón.
Viêm tế bào: chẩn đoán và điều trị
Chẩn đoán phân biệt bao gồm viêm da tiếp xúc cấp ở một chi gây đỏ da, mụn nước và phù như trong viêm mô tế bào nhưng ngứa thay thế bằng triệu chứng đau.
Ghẻ: chẩn đoán và điều trị
Các tổn thương đặc trưng có thể gặp ở núm vú phụ nữ và như là các mụn nước có thể thấy ở mông. Viêm da mủ thường là dấu hiệu biểu hiện của bệnh.
Bệnh mày đay và phù mạch
Bệnh mày đay có thể được gây nên bởi rất nhiều nguyên nhân khác nhau. Cơ chế bệnh sinh có thể do cơ chế miễn dịch hoặc không do cơ chế miễn dịch.
Rôm ban nhiệt
Sử dụng những chế phẩm kháng sinh như chlorhexidin trước khi tiếp xúc với nóng ẩm có thể tránh được rôm. Những người dễ bị rôm nên tránh tiếp xúc với môi trường nóng ẩm.
Luput ban đỏ dạng đĩa mạn tính
Khi ANA dương tính với hiệu giá cao, hoặc hình ảnh lâm sàng gợi có thương tổn nội tạng, có kháng thể chống ADN chuỗi kép và giảm bổ thể trong máu sẽ nghĩ tới luput ban đỏ hệ thống.
Bệnh nấm candida da và niêm mạc
Cần chẩn đoán phân biệt với viêm kẽ, viêm da đầu, nấm kẽ, vảy nến thể đảo ngược và bệnh nấm Corynebacterium minutissimum.
Loét da do tỳ đè
Nếu vết loét lan rộng rất nhanh có thể là loét của viêm da mủ hoại tử kết hợp với bệnh viêm đường ruột.
Liken phẳng: chẩn đoán và điều trị
Một dạng đặc biệt của liken phẳng là các dạng trợt. Trên lòng bàn tay hoặc lòng bàn chân nó có thể làm mất khả năng hoạt động.
Ung thư sắc tố
Tử vong do ung thư sắc tố đang tăng với tỉ lệ nhanh hơn so với tỉ lệ tử vong do các loại ung thư khác, trừ ung thư phổi. Tuổi trung bình chết do ung thư sắc tố ít hơn do các loại ung thư da khác.
Nấm thân hoặc nấm hình vòng
Xét nghiệm nấm dương tính đã phân biệt được bệnh nấm thân với các thương tổn có hình tròn khác như vảy nến, luput đỏ, giang mai, họng ban đa dạng và vảy phấn hồng Gibert.
Viêm da thần kinh: liken thường mạn tính
Cách giải thích cổ điển về viêm da thần kinh là biểu hiện một chu kỳ ngứa gãi tự hết, nhưng không có bằng chứng cho rằng đây là nguyên nhân duy nhất gây nên do thói quen của bệnh nhân.
Viêm da bong vảy: chứng đỏ da tróc vảy
Các triệu chứng có thể gồm ngứa, mệt, ớn lạnh, sốt và sút cân. Rét run có thể nổi bật. Bong vảy da có thể toàn thân hoặc rộng và đôi khi cả rụng lông tóc và móng.
Viêm da dạng herpes
Bệnh nhân có viêm ruột nhạy cảm với gluten, nhưng đôi với phần lớn bệnh nhân không có biểu hiện lâm sàng.
Nấm tóc: chẩn đoán và điều trị
Hầu hết các trường hợp nhiễm nấm đều không có triệu chứng. Các thương tổn giống chốc và kerion có thể nổi bật bằng sự đau đớn. Cần khám tất cả các trương hợp có vảy mà không có viêm.
Sarcoma Kaposi: chẩn đoán và điều trị
Các tổn thương sarcoma Kaposi ở nhóm bệnh nhân này thường kèm theo thương tổn ở phổi và đường dạ dày ruột cũng như da.
Bệnh Pemphigus: chẩn đoán và điều trị
Các tổn thương thường xuất hiện đầu tiên ở các màng niêm mạc miệng, và những tổn thương này nhanh chóng trở nên bị trợt da.
Các thương tổn ở da do động vật chân đốt
Trong các kẽ hở của giường và đồ gỗ, các vết cắn có xu hướng theo đường thẳng hoặc thành đám. Mày đay sẩn là một tổn thương đặc trưng cho các vết cắn của rệp.
Lang ben: chẩn đoán và điều trị
Dát nhạt màu cần chẩn đoán phân biệt với bạch biến, dựa vào sự xuất hiện các thương tổn. Bạch biến thường khu trú ở vùng quanh hốc tự nhiên và đầu ngón tay.
Ung thư tế bào gai
Cần phải khám da và dùng các liệu pháp điều trị như đối với bệnh ung thư tế bào đáy. Cắt bỏ là cách điều trị được dùng nhiều đối với ung thư tế bào đáy.