- Trang chủ
- Chẩn đoán & điều trị
- Chẩn đoán và điều trị bệnh da và phần phụ
- Liken phẳng: chẩn đoán và điều trị
Liken phẳng: chẩn đoán và điều trị
Một dạng đặc biệt của liken phẳng là các dạng trợt. Trên lòng bàn tay hoặc lòng bàn chân nó có thể làm mất khả năng hoạt động.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Những điểm thiết yếu cho chẩn đoán
Các sẩn phẳng, ngứa, màu tím, có các sọc mảnh màu trắng trên thương tổn và phân bố đối xứng.
Thường nhìn thấy dọc theo các đường xước (hiện tượng Koebener) trên phía trước cổ tay, vùng xương cùng, dương vật, chân và niêm mạc.
Xác định chẩn đoán bằng giải phẫu bệnh.
Nhận định chung
Liken phẳng là một bệnh viêm, ngứa của da và niêm mạc, được đặc trưng bởi các sẩn riêng rẽ hay khu trú ở mặt gấp và thân mình. Hầu hết thường tự phát, nó có thể xuất hiện do việc nhuộm và tráng phim màu. Ba phát hiện chính là các tổn thương da điển hình, các đặc tính giải phẫu bệnh có sự xâm nhập viêm thành dải của các tế bào lympho, các tổ chức bào và các melanophage vào da và trong miễn dịch huỳnh quang có sự lắng đọng thành cụm của IgG dưới thượng bì. Xét nghiệm miễn dịch huỳnh quang trực tiếp rất hữu ích nhưng ít khi cần cho chẩn đoán. Thường có liên kết với dạng pemphigus bọng nước, rụng tóc thành mảng, bạch biến, viêm loét ruột kết mạn, giảm gammaglobulin trong máu, và các phản ứng cây ghép. Các thuốc gây liken phẳng bao gồm vàng, demeclocyclin, streptomycin, tetracylin, arsen, iod, chloroquin, quinacrin, quinidin, và paraphenyl enediamin. Antimony, phenothiazin, acid aminosalicylic, chlorothiazid, hydrochlorotiazid và amiphenazol cũng gây bệnh.
Lâm sàng
Có thể ngứa từ nhẹ cho đến nghiêm trọng. Các thương tổn là các sẩn phẳng đa diện, có màu tím, đường kính từ 2 - 4mm, rời rạc hoặc tạo nhóm với các sọc mảnh màu trắng trên bề mặt (sọc Wickham) ở phần mặt gấp cổ tay, trên dương vật, môi, lưỡi, niêm mạc miệng và niêm mạc âm đạo. Liken phẳng ở niêm mạc đã được ghi nhận ở vùng sinh dục, vùng hậu môn - trực tràng, đường dạ dày - ruột, bàng quang, thanh quản, và kết mạc. Các sẩn có thể trở thành bọng nước hoặc loét. Bệnh có thể phát toàn thân. Các tổn thương niêm mạc có một mạng giống ren trắng phủ trên có thể lẫn với chứng bạch sản.
Có thể thấy hiện tượng Koebner (xuất hiện các thương tổn trong vùng chấn thương). Một dạng đặc biệt của liken phẳng là các dạng trợt. Trên lòng bàn tay hoặc lòng bàn chân nó có thể làm mất khả năng hoạt động. Thương tổn trong miệng là rắc rối chính và nó có thể phát triển thành ung thư tế bào gai.
Chẩn đoán phân biệt
Cần phải phân biệt liken phẳng với các tổn thương tương tự do nguyên nhân nhạy cảm với quinacrin hoặc bismuth và các tổn thương sẩn khác như vảy nến, liken thường mạn và giang mai. Liken phẳng ở niêm mạc cần phải được phân biệt với chứng bạch sản. Các xét nghiệm giải phẫu bệnh có thể dùng để phân biệt với phản ứng mảnh ghép chông vật chủ và trong một số trường hợp phân biệt với phản ứng thuốc có biểu hiện giống liken phẳng.
Điều trị
Liệu pháp bôi
Corticosteroid bôi loại siêu mạnh như betamethason dipropionat, diílorason, diacetat, clobetasol propionat, và halobetasol propionat bôi hai lần một ngày, hầu hết đều có tác dụng khu trú bệnh trong vùng không có nếp gấp. Một cách khác thay vào đó là có thể dùng corticosteroid kem hoặc sáp bôi để bôi hàng đêm và băng lại.
Có thể dùng kem tretinoin (acid retinoic; vitamin A acid), 0,05% bôi vào các tổn thương liken phẳng ở niêm mạc rồi bôi mỡ corticosteroid. Đối với liken phẳng quá sản ảnh hưởng vận động ở gan bàn chân có thể bôi kem tretinoin rồi băng bằng màng polyethylen hàng đêm cũng có hiệu quả.
Liệu pháp toàn thân
Trong các trường họp nặng hoặc các trường hợp cần có đáp ứng nhanh chóng đối với điều trị có thể cần phải dùng corticosteroid. Dùng isotretinoin và etretinat đường uống có vẻ có hiệu quả đối với liken phang ở da và ở miệng mặc dù tác dụng này không được ghi trên nhãn của các loại thuốc này. Tuy nhiên một số bác sĩ lâm sàng cho rằng isotretinoin có thể là cách điều trị được lựa chọn đối với các bệnh lan rộng.
Điều trị bằng thuốc chữa vảy nến cộng với tia cực tím bước sóng dài (PUVA) có thể hiệu quả trong điều trị liken phẳng và dường như không cần thiết phải kéo dài điều trị.
Sau khi kiểm tra xem có glucose - 6 phosphate dehydrogenase hay không có thể điều trị liken phẳng trợt bằng dapson, 50mg/ngày; có thể dùng thuốc này trong nhiều tuần nếu cần với các xét nghiệm lâm sàng và cận lâm sàng thích họp. Một số nghiên cứu cho thấy dùng metronidazol 250 mg x 3 lần/ngày có thể có hiệu quả trong điều trị liken phẳng ở cả niêm mạc và ở da đối với các bệnh nhân bị nhiễm khuẩn đường ruột hoặc nhiễm khuẩn bàng quang.
Tiên lượng
Liken phẳng là một bệnh lành tính, nhưng nó có thể kéo dài trong nhiều tháng hoặc nhiều năm và có thể tái phát. Liken phẳng quá sản và các tổn thương ở miệng có xu hướng đặc biệt kéo dài, còn sự thoái hóa các khôi u được mô tả ở các tổn thương trọt mạn tính. Dùng retinoid đường uống có vẻ có hiệu quả làm bệnh thuyên giảm và giúp làm lành các tổn thương trợt da ở một số bệnh nhân.
Bài viết cùng chuyên mục
Viêm quầng: chẩn đoán và điều trị
Thương tổn không bao giờ hóa mủ và hoại tử và khi khỏi không để lại sẹo. Bệnh có thể biến chứng gây rách da tạo cơ hội cho vi khuẩn xâm nhập.
Nấm thân hoặc nấm hình vòng
Xét nghiệm nấm dương tính đã phân biệt được bệnh nấm thân với các thương tổn có hình tròn khác như vảy nến, luput đỏ, giang mai, họng ban đa dạng và vảy phấn hồng Gibert.
Ban nấm da: dị ứng hoặc nhạy cảm với nấm
Ngứa là triệu chứng duy nhất. Thương tổn cơ bản là từng nhóm mụn nước, thường khu trú ở mô cái và mô út. Đôi khi thương tổn khu trú ở mu bàn tay thậm chí có thể ở toàn thân.
Nấm tay và chân
Nấm ở chân là loại bệnh da cấp hoặc mạn tính hay gặp. Một số cá thể hay bị bệnh hơn người khác. Hầu hết các trưồng hơn đều do Trichophyton và Epidemophyton gây nên.
Bệnh mày đay và phù mạch
Bệnh mày đay có thể được gây nên bởi rất nhiều nguyên nhân khác nhau. Cơ chế bệnh sinh có thể do cơ chế miễn dịch hoặc không do cơ chế miễn dịch.
Viêm da thần kinh: liken thường mạn tính
Cách giải thích cổ điển về viêm da thần kinh là biểu hiện một chu kỳ ngứa gãi tự hết, nhưng không có bằng chứng cho rằng đây là nguyên nhân duy nhất gây nên do thói quen của bệnh nhân.
Các thương tổn sắc tố da
Những bớt nghi ngờ là những bớt có bờ không đều, không đối xứng hoặc bờ có tua là nơi mà sắc tố thường phát triển lan ra cả phần da bình thường quanh nó.
Ung thư sắc tố
Tử vong do ung thư sắc tố đang tăng với tỉ lệ nhanh hơn so với tỉ lệ tử vong do các loại ung thư khác, trừ ung thư phổi. Tuổi trung bình chết do ung thư sắc tố ít hơn do các loại ung thư da khác.
Bệnh nấm móng
Bệnh nấm móng thường khó điều trị vì đòi hỏi thời gian điều trị dài và bệnh hay tái phát. Nấm móng tay đáp ứng điều trị tốt hơn nấm móng chân.
Viêm da do ánh nắng
Phản ứng viêm da cấp tính, nếu đủ nặng thường kèm theo đau, triệu chứng đường ruột, khó chịu và thậm chí kiệt sức, điều này ít xẩy ra.
Nguyên tắc điều trị bệnh ngoài da
Các thuốc bôi kháng sinh, neomycin là loại thuốc có khả năng gây cảm ứng lớn nhất. Dephenhydramin, Benzocain và Ethylenediamin là những chất có trong thành phần của của thuốc bôi cũng dễ gây dị ứng.
Nhiễm nấm ở da
Nói chung, chỉ điều trị sau khi đã có chẩn đoán xác định bằng xét nghiệm soi tươi hoặc nuôi cấy nấm, đặc biệt khi dùng thuốc chống nấm toàn thân.
Ghẻ: chẩn đoán và điều trị
Các tổn thương đặc trưng có thể gặp ở núm vú phụ nữ và như là các mụn nước có thể thấy ở mông. Viêm da mủ thường là dấu hiệu biểu hiện của bệnh.
Ung thư tế bào gai
Cần phải khám da và dùng các liệu pháp điều trị như đối với bệnh ung thư tế bào đáy. Cắt bỏ là cách điều trị được dùng nhiều đối với ung thư tế bào đáy.
Rôm ban nhiệt
Sử dụng những chế phẩm kháng sinh như chlorhexidin trước khi tiếp xúc với nóng ẩm có thể tránh được rôm. Những người dễ bị rôm nên tránh tiếp xúc với môi trường nóng ẩm.
Ngứa: chẩn đoán và điều trị
Có nguyên nhân thông thường nhất của bệnh ngứa liên kết với bệnh toàn thân là tăng ure huyết liên quan đến bệnh tán máu.
Chốc: thương tổn ướt có vảy
Ngứa là triệu chứng duy nhất. Thương tổn lâm sàng là các dát, mụn nước, bọng nước, mụn mủ, và vảy tiết màu vàng sáp ong dính. Khi cậy bỏ vảy sẽ để lại vết trợt màu đỏ.
Trứng cá thường
Bệnh hay gặp hơn và cũng thường nặng hơn ở nam giới. Trái với quan niệm của dân chúng, bệnh không tự khỏi khi trưởng thành. Nếu không được điều trị, bệnh tồn tại đến tuổi 40, 50 hoặc thậm chí tuổi 60.
Sarcoma Kaposi: chẩn đoán và điều trị
Các tổn thương sarcoma Kaposi ở nhóm bệnh nhân này thường kèm theo thương tổn ở phổi và đường dạ dày ruột cũng như da.
Nấm kẽ: chẩn đoán và điều trị
Thương tổn nấm kẽ khu trú hạn chế ở bẹn và kẽ mông và thông thường thương tổn tiến triển âm ỉ hơn nấm thân và nấm hình vòng. Bình thường ít thương tổn.
Hạt cơm: chẩn đoán và điều trị
Một số tổn thương giống hạt cơm ở các vùng da tiếp xúc ánh mặt trời thực tế lại là các ung thư tế bào gai và dày sừng quá sản do ánh nắng.
Ung thư tế bào đáy
Một số ít tổn thương có thể loét và gây một sự phá hủy lớn, cuối cùng xâm nhập các cấu trúc sống và hiếm khi xâm nhập vào não, gây tử vong.
Loét da do tỳ đè
Nếu vết loét lan rộng rất nhanh có thể là loét của viêm da mủ hoại tử kết hợp với bệnh viêm đường ruột.
Viêm tế bào: chẩn đoán và điều trị
Chẩn đoán phân biệt bao gồm viêm da tiếp xúc cấp ở một chi gây đỏ da, mụn nước và phù như trong viêm mô tế bào nhưng ngứa thay thế bằng triệu chứng đau.
Các thương tổn ở da do động vật chân đốt
Trong các kẽ hở của giường và đồ gỗ, các vết cắn có xu hướng theo đường thẳng hoặc thành đám. Mày đay sẩn là một tổn thương đặc trưng cho các vết cắn của rệp.