- Trang chủ
- Thông tin
- Chẩn đoán và điều trị theo y học hiện đại
- Yếu chi: phân tích các đặc điểm lâm sàng
Yếu chi: phân tích các đặc điểm lâm sàng
Nếu biểu hiện hiện tại của yếu chi chỉ giới hạn ở một bên của cơ thể thì đánh giá như yếu chi một bên. Mặt khác, tiếp tục theo các cách thức chẩn đoán hiện tại thậm chí nếu các triệu chứng không đối xứng rõ ràng.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Yếu hoàn toàn một bên
Đánh giá sức cơ toàn bộ tứ chi và cho điểm theo thang đánh giá của MRC.
Hỏi về sự tồn tại của yếu chi trước đó, yếu chi xuất hiện trước khi có các biểu hiện hiện tại ví dụ như đột quỵ cũ và xét xem sự yếu chi đó gần đây có thay đổi không. Trong trường hợp yếu chi khởi phát nhanh, thực hiện test Stix đánh giá đường máu; nếu < 3.0 mmol/L thì lấy máu gửi phòng xét nghiệm định lượng đường máu nhưng phải ngay lập tức điều trị dextrose truyền tĩnh mạch sau đó đánh giá lại.
Nếu biểu hiện hiện tại của yếu chi chỉ giới hạn ở một bên của cơ thể thì đánh giá như yếu chi một bên (điều này bao gồm liệt mặt đối bên). Mặt khác, tiếp tục theo các cách thức chẩn đoán hiện tại thậm chí nếu các triệu chứng không đối xứng rõ ràng.
Liệt hai chi dưới khởi phát cấp tính hoặc tiến triển nhanh
Đối với bất kỳ bệnh nhân nào liệt hai chi dưới/ liệt tứ chi khởi phát đột ngột hoặc tiến triển nhanh:
Cố định cột sống cổ trong khi chụp phim nếu nghi ngờ mới chấn thương gần đây.
Hội chẩn ngay với bác sĩ phẫu thuật mạch máu nếu yếu có kèm theo các đặc điểm thiếu máu chi cấp tính như đau, da lạnh/ nhợt nhạt/lốm đốm, mất mạch.
Mặt khác, chụp hình ảnh cột sống khẩn trương, thường chụp MRI, để loại trừ chèn ép tủy hoặc chẩn thương.
Nếu MRI xác định có tổn thương chèn ép thì hội chẩn bác sĩ ngoại thần kinh hoặc bác sĩ ung thư, dựa vào biểu hiện lâm sàng và nguyên nhân.
Nếu MRI loại trừ chèn ép tủy (và không hướng đến một chẩn đoán xác định nào khác), thì xem xét "đột quỵ tủy" nếu khởi phát yếu chi đột ngột, và đặc biệt nếu kèm theo đau lưng cấp nặng. Khám cảm giác bản thể và cảm giác rung, đặc biệt tìm kiếm sự thay đổi trên MRI của nhồi máu tủy. Mặt khác, khẩn trương tìm kiếm các báo cáo thần kinh để đánh giá như miêu tả bên dưới.
Dấu chứng neuron vận động trên, rối loạn cảm giác hoặc 3 cơ tròn
Yếu chi hai bên kèm theo các dấu chứng neuron vận động trên (tăng trương lực, tăng phản xạ, đáp ứng cơ duỗi bàn chân), mức độ cảm giác, rối loạn chức năng ruột/ bàng quang gợi ý bênh lý tủy.
Chụp MRI cột sống để loại trừ chèn ép tủy và bệnh lý bất thường cấu trúc tủy bên trong như bệnh rỗng tủy, u thần kinh đệm, áp xe.
Nếu không có, kiểm tra xem bệnh nhân đã từng xạ trị trước đó chưa (bệnh tủy sau xạ trị) và định lượng B12 để loại trừ thoái hóa tủy kết hợp bán cấp.
Nghi ngờ viêm tủy cắt ngang nếu có bằng chứng viêm trên MRI và thời gian từ khi khởi phát triệu chứng đầu tiên đến khi yếu chi khoảng từ 4h đến 21ngày- Mời bác sĩ thần kinh đánh giá thêm ví dụ như phân tích dịch não tủy, sàng lọc nhiễm trùng và bệnh lý tự miễn.
Nghi ngờ bệnh lý neuron vận động (xơ cứng cột bên teo cơ) nếu yếu chi tiến triển chậm và không có rối loạn cảm giác, đặc biệt nếu có các dấu chứng neuron vận động dưới kèm theo như rung giật bó cơ, tổn thương hành não.
Cân nhắc chụp hình ảnh não để loại trừ các tổn thương nội sọ hai bên như: Thuyên tắc mạch não/ di căn não, huyết khối tĩnh mạch, hủy myeline, ở tất cả bệnh nhân với yếu chi yếu neuron vận động trên hai bên và:
Không có bằng chứng bệnh lý tủy như MRI tủy sống bình thường, không có rối loạn cảm giác/ cơ tròn, hoặc
Kèm theo các dấu chứng võ não, đặc điểm của tăng áp lực nội sọ (ICP), tổn thương thần kinh sọ hoặc tổn thương tiểu não.
Nhập viện chuyên khoa thần kinh nếu nghi ngờ bệnh lý thần kinh vận động hoặc xơ cứng rải rác hoặc nếu nguyên nhân chưa rõ ràng.
Hình. Khúc bì.
Chấm xanh cho thấy vị trí được đề xuất để kiểm tra mỗi khúc bì. Đe đánh giá mức cảm giác, kiểm tra cảm giác sờ nông và cảm giác kim châm trên mỗi khúc bì ở cả hai bên. Nếu b ấ t th ườ ng c ả m giác ở các khúc bì chi dưới thì di chuyển dần lên trên đến các khúc bì thân mình/chi trên cho đến khi cảm giác bình thường.
Triệu chứng hoặc dấu chứng cảm giác
Trong trường hợp không có dấu chứng neuron vận động trên, rối loạn cơ tròn hoặc rối loạn cảm giác, sự phối hợp của liệt hai bên hoặc liệt toàn thể hóa với rối loạn cảm giác thường do bệnh thần kinh ngoại vi.
Cân nhắc hội chứng GuiUain-Barré nếu cảm giác tê rần hoặc kiến bò ở ngọn chi dưới được theo sau bởi yếu dần lên trên nhanh chóng và không có phản xạ gân xương.
Định lượng porphyrins nước tiểu để loại trừ hội chứng rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp từng cơn.
Xác định chẩn đoán bằng test đánh giá dẫn truyền thần kinh (NCS) và chọc dịch não tủy (tăng protein dịch não tủy với tế bào và glucose bình thường).
Kiểm tra và theo dõi dung tích sống để tìm bằng chứng suy hô hấp.
Chuyển chuyên khoa thần kinh sớm để đánh giá thêm.
Yếu chi tiến triển chậm với dấu hiệu mất cảm giác kiểu "bít tất- đi găng" ở ngọn chi gợi ý nhiều bệnh lý thần kinh ngoại biên rối loạn vận động- cảm giác, ví dụ như bệnh đa dây thần kinh hủy myelin do viêm mạn tính, bệnh lý thần kinh rối loạn vận động- cảm giác di truyền.
Chuẩn bị test đánh giá dẫn truyền thần kinh (NCS) để xác định bệnh lý thần kinh ngoại biên và là dấu hiệu để phân biệt hủy myelin với thoái hóa sợi trục.
Tìm nguyên nhân nền ví dụ như điện di protein huyết tương, test HIV, porphyrin niệu, đường máu nhanh.
Cân nhắc chụp hình ảnh cột sống để loại trừ bệnh lý rễ thần kinh hai bên nếu co mất cảm giác và dấu chứng vận động theo sự phân bo rễ thần kinh.
Mỏi cơ
Cân nhắc bệnh nhược cơ nếu tiền sử hoặc thăm khám có các dấu hiệu gợi ý yếu cơ do mỏi: Khởi đầu với cơ lực bình thường sau đó nhanh chóng yếu đi với hành động lặp lại hoặc liên tục. Cơ mắt và cơ thuộc hành não có xu hướng bị ảnh hưởng trước các cơ ở chi.
Hỏi về ảnh hưởng của việc tập thể dục hoặc các hoạt động khác lên yếu chi.
Đặc biệt hỏi về triệu chứng nhìn đôi khi đang đọc, nói yếu và nhai khó/nuốt khó sau khi ngậm ít thức ăn đầu tiên trong miệng.
Khám sụp mi.
Quan sát bệnh nhân khi họ giữ cánh tay của họ trên đầu và duy trì trong một thời gian.
Lắng nghe trong khi bệnh nhân đếm đến 50.
Trong các trường hợp nghi ngờ, cân nhắc thực hiện test Tensilon nếu yêu cầu phải xác định nhanh chóng ví dụ cơn nhược cơ, hoặc yếu cơ toàn thể nặng; mặt khác, kiểm tra kháng thể kháng thụ thể acetylcholine, chụp CT ngực để loại trừ u tuyến ức và gửi đến chuyên khoa thần kinh.
Phản xạ gân xương bình thường trong bệnh nhược cơ. Nếu mỏi cơ kèm theo không có phản xạ gân xương điều mà có thể được suy ra từ sự co cơ liên tục thì cân nhắc hội chứng nhược cơ Lambert- Eaton, hội chứng cận u- Kiểm tra tự kháng thể với kênh canxi đóng mở bằng điện thế trong huyết thanh, test điện sinh học (EPS) và sàng lọc bệnh lý ác tính ẩn bên dưới.
Yếu cơ gốc chi với sự mềm cơ hoặc tăng CK
Nghi ngờ viêm cơ nếu có yếu cơ gốc chi đối xứng kèm theo tăng CK. Nếu bệnh nhân đang sử dụng statin thì đánh giá lại sau một thời gian ngừng thuốc. Mặt khác, sàng lọc tự kháng thể, bao gồm kháng thể kháng enzym tổng hợp, ví dụ: anti Jo-1 (liên quan đến viêm đa cơ); loại trừ các nguyên nhân độc chất khác, ví dụ: cocaine; và chỉ định sinh thiết cơ.
Thậm chí nếu CK bình thường, tìm hiểu thêm bằng sinh thiết cơ ở tất cả bệnh nhân có yếu cơ gốc chi đối xứng kèm theo đau nhức cơ, mềm cơ, sốt hoặc máu lắng tăng.
Cân nhắc các nguyên nhân khác
Bệnh cơ tiến triển có thể gây ra một mức độ hủy cơ và giảm phản xạ gân xương nhưng nghi ngờ một tổn thương neurone vận động dưới khi có mềm cơ, mất phản xạ và/hoặc rung giật bó cơ.
Cân nhắc hội chứng Guillain-Barré nếu có yếu chi mới khởi phát, tiến triển. Các đặc điểm sẽ giúp phân biệt với các nguyên nhân khác. Nếu nghi ngờ, xác định bằng chọc dịch não tủy và test đánh giá dẫn truyền thần kinh (NCS).
Nghi ngờ bệnh lý đám rối thắt lưng cùng nếu đau lưng nhiều và yếu cơ tiến triển/ hủy cơ tứ đầu đùi và mất phản xạ xương bánh chè- chỉ định xét nghiệm hình ảnh để loại trừ bệnh lý thâm nhiễm ác tính đám rối và kiểm tra đường máu nhanh để loại trừ bệnh đái tháo đường (teo cơ do đái tháo đường).
Loại trừ các nguyên nhân khác của bệnh lý thần kinh vận động- kiểm tra chì trong huyết thanh, porphyrin nước tiểu và chỉ định test đánh giá dẫn truyền thần kinh (NCS).
Nếu test đánh giá dẫn truyền thần kinh (NCS) bình thường thì có khả năng cao chẩn đoán bệnh lý thần kinh vận động (teo cơ tiến triển)- chỉ định điện cơ đồ và chuyển đến chuyên khoa thần kinh.
Nếu bệnh nhân yếu chi không đều (yếu chi kiểu "chắp vá" ), khám để loại trừ tổn thương thần kinh ngoại biên đa ổ riêng lẻ, ví dụ viêm đơn dây thần kinh đa ổ; nếu nghi ngờ, chỉ định xét nghiệm đánh giá sinh lý học thần kinh và tìm thêm các nguyên nhân ác tính ẩn bên dưới, các rối loạn mạch máu và rối loạn thâm nhiễm Với các bệnh nhân có yếu cơ gốc chi ± hủy cơ và không kèm theo bất thường thần kinh, sàng lọc các nguyên nhân liên quan đến chuyển hóa, dinh dưỡng, nội tiết và thuốc:
Hỏi về sử dụng rượu.
Cân nhắc thử ngưng thuốc nếu nghi ngờ bất kỳ nguyên nhân do thuốc nào đó ví dụ statin, fibrate.
Kiểm tra các rối loạn sinh hóa ví dụ giảm K+, tăng Ca2+.
Tìm các đặc điểm lâm sàng/sinh hóa của hội chứng Cushing, bệnh Addison, các bệnh lý tuyến giáp và bệnh to đầu chi.
Kiểm tra 25 (OH) cholecalciferol để loại trừ bệnh nhuyễn xương, xơ gan hoặc suy dinh dưỡng.
Đánh giá các bệnh nhân già, yếu với yếu chi toàn thể hóa.
Cân nhắc một nguyên nhân chức năng nếu không có các đặc điểm khách quan của bệnh lý ở cơ quan và mức độ nặng hoặc kiểu yếu chi không phù hợp - đặc biệt nếu bệnh nhân có một bệnh lý nền của rối loạn chức năng ví dụ hội chứng ruột kích thích, hội chứng đau cơ xơ hóa (fibromyalgia).
Chuyển đến chuyên khoa thần kinh đánh giá thêm nếu nguyên nhân chưa rõ ràng.
Triêu chứng và dấu chứng gợi ý tăng áp lực nôi sọ
Đau đầu nặng.
Giảm điểm glasgow.
Liệt dây VI hoặc giản đồng tử một bên.
Nôn.
Nhịp tim chậm/ tăng huyết áp tâm thu.
Phù gai thị.
Đặc điếm lâm sàng của hội chứng Guillain-Barré
Ghi nhớ 5 chữ "A":
Acute course: Thời gian từ khi khởi phát cho đến yếu cơ tối đa = hàng giờ đến 4 tuần.
Ascending weakness: Khởi đầu ở chân, tiến triển lên tay ± cơ hô hấp/hành não/ cơ mặt. Sự hiện diện 60% với yếu tứ chi; 50% yếu mặt.
Areflexia: Không có phản xạ gân xương giúp phân biệt hội chứng Guillain- Barré với bệnh lý cơ.
Associated sensory symptoms: Cảm giác tê rần, kiến bò hoặc đau ở ngọn chi thường xuất hiện trước khi yếu chi. Mất cảm giác bản thể thường gặp hơn cảm giác đau và nhiệt.
Autonomic involvement: Thường gặp nhịp nhanh xoang, hạ huyết áp tư thế, giảm tiết mồ hôi. Bí tiểu và táo bón là các đặc điểm xuất hiện sau đó.
Bài viết cùng chuyên mục
Sưng bìu: phân tích đặc điểm triệu chứng lâm sàng
Cân nhắc cận lâm sàng thám xét ban đầu với siêu âm bìu nếu bệnh cảnh lâm sàng gợi ý chẩn đoán thay thế như viêm tinh hoàn mào tinh, ví dụ dịch mủ niệu đạo, đau khu trú ở mào tinh, tuổi trên 30.
Nhịp tim nhanh: phân tích triệu chứng
Triệu chứng nhịp tim nhanh gồm khó chịu ở ngực, khó thở, mệt mỏi, choáng váng, tiền ngất, ngất và đánh trống ngực, cần tìm kiếm trong tiền sử bệnh lý.
Đau màng phổi: phân tích triệu chứng
Màng phổi thành là nguồn gốc chính của cơn đau do hô hấp, bề mặt trên của cơ hoành và ranh giới bên của trung thất, nó được chi phối bởi các dây thần kinh liên sườn.
Ngất: phân tích triệu chứng để chẩn đoán và điều trị
Ngất có thể được phân loại bằng cách sử dụng các hệ thống khác nhau từ các tình trạng ác tính và lành tính đến các tình trạng do tim và không do tim.
Khối u vú: đặc điểm khi thăm khám lâm sàng
Đối với bất kỳ bệnh nhân sau mãn kinh có tổn thương dạng nốt khu trú cần chuyển bệnh nhân làm bộ 3 đánh giá ngay. Đối với bệnh nhân tiền mãn kinh, thăm khám lại sau kỳ kinh tiếp theo và chuyển làm 3 đánh giá nếu vẫn còn những tổn thương dạng nốt khu trú đó.
Mệt mỏi: đánh giá các nguyên nhân tinh thần và thể chất
Bệnh sử khai thác cẩn thận có thể cho thấy rằng vấn đề thực tế không chỉ là mệt mỏi, chẳng hạn hụt hơi, nên được tiếp tục kiểm tra. Nếu có các đặc điểm khu trú hoặc đặc hiệu hơn, chẳng hạn ho ra máu, sốt, vàng da lộ rõ, nên được tập trung đánh giá đầu tiên.
Phát ban dát sẩn: phân tích triệu chứng
Khi phát ban dát sẩn có liên quan đến sốt, nên nghi ngờ nguyên nhân nhiễm trùng. Nếu không có sốt, phản ứng dị ứng thường là nguyên nhân.
Rối loạn thăng bằng: các nguyên nhân cảm giác mất thăng bằng
Sự cân bằng đòi hỏi tín hiệu vào từ nhiều bộ phận cảm thụ cảm giác (thị giác, tiền đình, xúc giác, cảm giác bản thể). Giảm chức năng nhi ều hơn một trong các bộ phận này, dù rất nhỏ cũng có thể gây mất thăng bằng.
Nôn ra máu: đánh giá tình trạng lâm sàng
Mọi bệnh nhân nôn ra máu có các dấu hiệu của shock hoặc có bằng chứng bệnh nhân vẫn đang chảy máu, nên tiến hành nội soi cấp cứu sau khi đã hồi sức đầy đủ cho bệnh nhân.
Thăm khám bệnh nhân: đã có một chẩn đoán trước đó
Tự chẩn đoán cũng có thể làm chậm trễ trong tìm đến sự giúp đỡ về y tế bởi vì bệnh nhân không đánh giá đúng triệu chứng hay trong tiềm thức của họ không muốn nghĩ đến các bệnh nghiêm trọng.
Khó nuốt thực quản (rối loạn vận động): các nguyên nhân thường gặp
Co thắt thực quản gây khó nuốt khởi phát chậm (thường là hàng năm), xuất hiện với thức ăn lỏng và rắn, và có thể bắt đầu không liên tục. Khó chịu sau xương ức và tiếng ọc ạch là thường thấy.
Đau mắt đỏ: phân tích triệu chứng
Nguyên nhân chính của đau mắt đỏ là do nhiễm trùng hoặc chấn thương đối với các cấu trúc giải phẫu khác nhau của mắt, bệnh mô liên kết hoặc bệnh mắt nguyên phát cũng có thể biểu hiện bằng mắt đỏ.
Mờ mắt: phân tích triệu chứng
Các nguyên nhân gây mờ mắt từ nhẹ đến có khả năng gây ra thảm họa, hầu hết các nguyên nhân liên quan đến hốc mắt, mặc dù một số nguyên nhân ngoài nhãn cầu phải được xem xét.
Bệnh nhân hen phế quản cấp: những đánh giá bổ sung khi thăm khám
Đặc điểm cần quan tâm, ví dụ hen gần tử vong trước đó, kém dung nạp điều trị. Nếu như những đặc điểm nặng vẫn tiếp tục, theo dõi ở môi trường chăm sóc tích cực với đánh giá lặp lại với các chỉ số SpO2, PEFR.
Ho ra máu: phân tích triệu chứng
Bất kể tỷ lệ là bao nhiêu, bước đầu tiên trong đánh giá là phân biệt xem bệnh nhân có ho ra máu thực sự hay chảy máu từ nguồn khác, ví dụ: nôn ra máu hoặc ho giả ra máu.
Bệnh tiểu đường: phân tích triệu chứng
Phân loại lâm sàng của bệnh tiểu đường là týp 1, týp 2, thai kỳ và các týp cụ thể khác thứ phát do nhiều nguyên nhân.
Xuất huyết và ban xuất huyết: phân tích triệu chứng
Trình tự thời gian và tiền sử ban xuất huyết cũng như bất kỳ dấu hiệu chảy máu bất thường nào đều quan trọng, bởi vì nguyên nhân của ban xuất huyết có thể là bẩm sinh hoặc mắc phải.
Viêm họng: phân tích triệu chứng
Viêm họng bao gồm nhiều loại nguyên nhân, nhưng phổ biến nhất ở những người có khả năng miễn dịch bình thường là viêm họng nhiễm trùng cấp tính, chủ yếu là do virus.
Thực hành kiểm soát nhiễm trùng khi chăm sóc sức khỏe
Tất cả các nhân viên y tế cần tuân thủ thường xuyên các hướng dẫn này bất cứ khi nào có khả năng tiếp xúc với các vật liệu có khả năng lây nhiễm như máu hoặc các chất dịch cơ thể khác.
Khàn tiếng: phân tích triệu chứng
Hầu hết các trường hợp khàn tiếng đều tự cải thiện, cần phải xem xét các nguyên nhân bệnh lý quan trọng, đặc biệt là trong những trường hợp kéo dài hơn một vài tuần.
Brain natriuretic peptide: phân tích triệu chứng
Brain natriuretic peptide cung cấp một cách để chẩn đoán và quản lý điều trị suy tim sung huyết và một loạt các bệnh khác có ảnh hưởng thứ phát đến tim.
Mục tiêu của việc thăm khám lâm sàng
Hiệu lực của một phát hiện vật lý phụ thuộc vào nhiều yếu tố, kinh nghiệm lâm sàng và độ tin cậy của các kỹ thuật khám là quan trọng nhất.
Rụng tóc: đánh giá đặc điểm
Rụng tóc có thể được phân loại theo biểu hiện lâm sàng, nghĩa là, theo việc rụng tóc là cục bộ hay toàn thể, ngoài ra, việc phân loại có thể dựa trên bệnh lý của tình trạng gây rụng tóc.
Đau thượng vị: phân tích triệu chứng
Các triệu chứng phổ biến là đầy hơi và nhanh no, tuy nhiên, các triệu chứng chồng chéo khiến chẩn đoán trở nên khó khăn và nguyên nhân xác định không được thiết lập.
Tăng Creatinin: phân tích triệu chứng
Creatinine tăng cao là do suy thận và có thể được chia thành ba nhóm, trước thận, bệnh thận nội tại và sau thận. Chúng cũng có thể được chia thành các nguyên nhân cấp tính (vài ngày đến vài tuần) và mãn tính.