Yếu chi: đánh giá triệu chứng trên bệnh cảnh lâm sàng

2020-12-28 08:51 PM

Yếu chi một bên có thể do nhiều nguyên nhân không đột quỵ gây ra và không nên vội vàng lờ đi các nguyên nhân này để có thể kiểm soát thích hợp.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Yếu chi có thể khu trú hoặc toàn bộ. Chẩn đoán dựa vào đánh giá lâm sàng cẩn thận, toàn diện, trong nhiều trường hợp, chấn đoán nhờ vào hình ảnh não hoặc cột sống. Kiểm soát đột quỵ hiện nay yêu cầu đánh giá khẩn cấp yếu chi một bên. Tuy nhiên, yếu chi một bên có thể do nhiều nguyên nhân không đột quỵ gây ra và không nên vội vàng lờ đi các nguyên nhân này để có thể kiểm soát thích hợp.

Đột quỵ

Đột quỵ là nguyên nhân phổ biến của yếu chi một bên. Bệnh nhân có biểu hiện điển hình với khởi phát đột ngột yếu tay, chân hoặc cơ mặt một bên. Triệu chứng kéo dài trên 3h và thường không hồi phục. Tình trạng liệt mềm ban đầu tiến triển dần đến yếu neuron vận động trên (UMN) trong vài ngày sau đó. Có thể có các dấu chứng của rối loạn chức năng võ não kèm theo hoặc các vấn đề khác liên quan đến cảm giác, nhìn và phối hợp. Ngoài các trường hợp hiếm gặp, như một số tổn thương ở vị trí thân não, các triệu chứng và dấu chứng thường chỉ khu trú một bên.

Cơn thiếu máu não thoáng qua (TIA)

Cơn thiếu máu não thoáng qua là tổn thương thiếu máu não khu trú tạm thời. Các triệu chứng và dấu chứng thường kéo dài ít nhất 10 phút và có thể được xem như là đột quỵ nhưng nó hồi phục hoàn toàn mà không để lại di chứng thần kinh sau này. Định nghĩa cơn thiếu máu não thoáng qua cổ đen được miêu tả là hội chứng kéo dài ít hơn một ngày nhưng nó không tương quan với sự hiểu biết hiện đại về đột quỵ - triệu chứng trên 3 giờ có thể cho thấy tổn thương não không hồi phục trên hình ảnh. Ngoài các ngoại lệ hiếm gặp, Cơn thiếu máu não thoáng qua không phải là nguyên nhân gấy mất ý thức.

Tổn thương choán chỗ

Tổn thương choán chỗ như khối u, áp xe, khối máu tụ dưới màng cứng mạn tính, có thể gây triệu chứng và dấu chứng giống đột quỵ nhưng khởi phát điển hình thường từ từ và tiến triển tăng dần. Có thể có đặc điểm của tăng áp lực nội sọ hoặc các gợi ý của bệnh nền như bệnh lý ác tính, hoặc tắc mạch do căn nguyên nhiễm trùng như viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn.

Tổn thương tủy sống

Tổn thương tủy cắt ngang gây yếu chi neuron vận động trên hai bên (hai chi dưới/tứ chi), với mất toàn bộ cảm giác ở bên dưới mức tủy sống bị tổn thương và rối loạn chức năng cơ tròn. Tổn thương một bên (hội chứng Brown- Séquard) gây yếu chi neuron vận động trên xảy ra cùng một bên của cơ thể và mất cảm giác bản thể dưới mức tủy tổn thương kèm mất cảm giác nhiệt, đau đối bên.

Nguy nhân gây tổn thương chèn ép như thoát vị đĩa đệm trung tâm, chấn thương, di căn cột sống; bệnh lý bên trong như viêm tủy cắt ngang, u thần kinh đệm, nhồi máu tủy sống, thiếu B12. Đau kiểu đai thắt hoặc mất cảm giác bên dưới khúc bì ngực hoặc lưng gợi ý chèn ép tủy (nhưng không phải luôn luôn có) - Mức tổn thương liên quan đến khám thần kinh của chi dưới. Mất cảm giác yên ngựa, đau chân hai bên, bí tiểu và giảm sức căng hậu môn gợi ý hội chứng chùm đuôi ngựa.

Tổn thương thần kinh ngoại biên

Yếu neuron vận động dưới (lower motor neuron: LMN) có thể do các bệnh lý thần kinh ngoại biên gây ra hoặc do các tổn thương ảnh hưởng đến đám rối (bệnh lý đám rối), bệnh lý rễ tủy (radiculopathy) hoặc bệnh lý đơn dây thần kinh (mononeuropathy). Ở bệnh lý thần kinh ngoại biên, dây thần kinh dài nhất có xu hướng bị ảnh hưởng đầu tiên, dẫn đến yếu hoặc mất cảm giác kiểu găng tay, bít tất. Ở các tổn thương khác, yếu hoặc mất cảm giác phản ánh các vùng thần kinh cơ/ da phân bố theo dây thần kinh hoặc rễ thần kinh bị ảnh hưởng.

Bệnh lý neuron vận động

Là tình trạng thoái hóa mãn tính với biểu hiện yếu từ từ, tiến triển nặng dần và phối hợp với các dấu chứng yếu neuron vận động trên và yếu neuron vận động dưới. Nó có thể ảnh hưởng hành não nhưng không có rối loạn cảm giác.

Nguyên nhân khác

Viêm não có thể gây yếu chi như là một phần của nhóm triệu chứng thần kinh trung ương gồm lú lẫn, co giật và rối loạn ý thức. Xơ cứng rải rác có thể gặp ở hầu như tất cả kiểu yếu chi neuron vận động trên, mặc dù điển hình nhất là liệt hai chi dưới thứ phát do viêm tủy cắt ngang. Yếu chi khu trú thoáng qua có thể xảy ra đột ngột sau co giật cục bộ (liệt Tod). Migraine thỉnh thoảng gây yếu chi (migraine liệt nửa người) nhưng đây là chẩn đoán loại trừ. Nhược cơ gây mỏi các cơ ở chi. Yếu cơ toàn thể hóa có thể do bệnh lý cơ bẩm sinh/viêm cơ như viêm đa cơ, rối loạn nội tiết hoặc chuyển hóa như hội chứng Cushing, hạ Kali máu hoặc do thuốc/ngộ độc như corticoid, rượu; biểu hiện không đặc hiệu của các bệnh lý cấp tính ở người già, yếu cũng hay gặp.

Dấu chứng rối loạn chức năng võ não

Khiếm khuyết thị trường.

Nuốt khó.

Mất phối hợp động tác (dyspraxia).

Thờ ơ.

Mất tập trung cảm giác hoặc nhìn.

Đánh giá sức cơ của hội đồng nghiên cứu y khoa (MRC)

Mức và tìm kiếm khi thăm khám.

(1) Không vận động thậm chí không rung cơ.

(2) Chỉ co cơ nhẹ.

(3) Có khả năng vận động khi loại bỏ trọng lực nhưng không thắng được lực cản.

(4) Có thể thắng được trọng lực nhưng không thể chống lại hoàn toàn được toàn bộ lực cản.

(5) Sức cơ bình thường, chống lại được toàn bộ lực cản.

Bài viết cùng chuyên mục

Phân tích triệu chứng mệt mỏi để chẩn đoán và điều trị

Mệt mỏi có thể là do vấn đề y tế, bệnh tâm thần hoặc các yếu tố lối sống, trong một số trường hợp, nguyên nhân không bao giờ được xác định.

Tăng Creatinin: phân tích triệu chứng

Creatinine tăng cao là do suy thận và có thể được chia thành ba nhóm, trước thận, bệnh thận nội tại và sau thận. Chúng cũng có thể được chia thành các nguyên nhân cấp tính (vài ngày đến vài tuần) và mãn tính.

Rối loạn lưỡng cực: phân tích để chẩn đoán và điều trị

Nguyên nhân chính xác của rối loạn lưỡng cực vẫn chưa được biết, nhưng các yếu tố sinh học, tâm lý và xã hội đều đóng một vai trò quan trọng.

Nhìn đôi: phân tích triệu chứng

Nhìn đôi xảy ra khi cảnh trước mắt dưới dạng hai hình ảnh khác nhau, quá trình lập bản đồ bình thường không thể xảy ra và bộ não cảm nhận được hai hình ảnh chồng lên nhau.

Phân tích tình trạng té ngã để chẩn đoán và điều trị

Hầu hết xét nghiệm máu đều có giá trị thấp và nên được thực hiện để xác nhận nghi ngờ, điện tâm đồ rất hữu ích ở người cao tuổi để loại trừ bệnh tim.

Phân tích triệu chứng mất ngủ để chẩn đoán và điều trị

Mất ngủ nguyên phát không phổ biến và là do rối loạn nội tại của chu kỳ ngủ thức, chứng mất ngủ thứ phát phổ biến hơn nhiều.

Mất thị lực: phân tích triệu chứng

Mất thị lực có thể đột ngột hoặc dần dần, một mắt hoặc hai mắt, một phần hoặc toàn bộ và có thể là một triệu chứng đơn độc hoặc một phần của hội chứng phức tạp.

Thực hành kiểm soát nhiễm trùng khi chăm sóc sức khỏe

Tất cả các nhân viên y tế cần tuân thủ thường xuyên các hướng dẫn này bất cứ khi nào có khả năng tiếp xúc với các vật liệu có khả năng lây nhiễm như máu hoặc các chất dịch cơ thể khác.

Khiếm thính ở người cao tuổi

Khuếch đại nghe phù hợp có thể là một thách thức vì sự kỳ thị liên quan đến hỗ trợ nghe cũng như chi phí của các thiết bị như vậy

Nguy cơ té ngã: cách thực hiện đánh giá dáng đi

Sự an toàn và vững chắc chung; bất thường dáng đi một bên (đột quỵ, tổn thương thần kinh ngoại biên, bệnh khớp, đau); bước đi ngắn, lê chân (bệnh Parkinson, bệnh lý mạch máu não lan tỏa); dáng đi bước cao.

Đau đầu gối: phân tích triệu chứng

Đau đầu gối có nhiều nguyên nhân như chấn thương cấp tính, lạm dụng, viêm hoặc thoái hóa khớp, nhiễm trùng và các vấn đề khác. Đau quy chiếu từ hông hoặc lưng dưới cũng có thể dẫn đến đau đầu gối.

Giao hợp đau: phân tích triệu chứng

Giao hợp đau, thuật ngữ này thường được sử dụng liên quan đến rối loạn chức năng tình dục nữ, một tỷ lệ nhỏ nam giới cũng bị chứng đau khi giao hợp.

Lesovir: thuốc điều trị nhiễm virus viêm gan C mạn tính

Lesovir được chỉ định điều trị cho những bệnh nhân nhiễm virus viêm gan C mạn tính genotype 1, 4, 5 hoặc 6. Liều khuyến cáo của Lesovir là 1 viên, uống 1 lần/ngày cùng hoặc không cùng với thức ăn.

Chảy máu sau mãn kinh: phân tích triệu chứng

Chảy máu âm đạo bất thường là một vấn đề ngoại trú phổ biến, xảy ra ở 10% phụ nữ trên 55 tuổi và chiếm 70% số lần khám phụ khoa trong những năm tiền mãn kinh và sau mãn kinh.

Các biểu hiện thường gặp trong bệnh nội tiết

Gen gây béo sản xuất ra leptin, một cytokin do các tế bào mỡ tiết ra nhằm đối phó với sự cất giữ chất mỡ. Khi béo lên, leptin sẽ tác động đến vùng dưới đồi

Tiểu khó: đi tiểu đau

Nghiên cứu thuần tập được thiết kế đã chỉ ra rằng một số phụ nữ có thể được chẩn đoán đáng tin cậy với viêm bàng quang không biến chứng mà không có kiểm tra thể chất.

Khó thở mãn tính: đánh giá triệu chứng của các bệnh lý thực thể

Tìm kiếm bằng chứng khách quan của phục hồi hoặc biến đổi đường thở để khẳng định chấn đoán: Thực hiện bởi phế dung kế sau đó yêu cầu bệnh nhân ghi lại nhật ký lưu lượng thở đỉnh. Xem xét đánh giá chuyên khoa nếu như chẩn đoán không chắc chắn.

Hút thuốc lá và bệnh tật

Những người hút thuốc chết sớm hơn 5, 8 năm so với người không bao giờ hút thuốc, Họ có hai lần nguy cơ bệnh tim gây tử vong, 10 lần nguy cơ ung thư phổi

Khó thở: phân tích triệu chứng

Khó thở có thể là biểu hiện nhiều tình trạng, nhưng đại đa số đều có một trong năm tình trạng mãn tính, hen, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, bệnh phổi kẽ, rối loạn chức năng cơ tim, béo phì và suy nhược cơ thể.

Đau bụng cấp: có thai và các bệnh có vị trí điểm đau đặc trưng

Yêu cầu thăm khám phụ khoa để đánh giá biến chứng liên quan đến có thai ở bất kì phụ nữa nào mà đã biết có thai trong tử cung và đau bụng dưới cấp, cần xem xét chẩn đoán khác bao gồm viêm ruột thừa cấp.

Chóng mặt choáng váng: triệu chứng nghiêm trọng tiền ngất

Xem xét các cơn váng đầu có xuất hiện trong khi bệnh nhân đang đứng và có yếu tố khởi phát rõ ràng không, ví dụ như xúc cảm mạnh, tiêm tĩnh mạch, đứng lâu và/hoặc kèm theo các triệu chứng phó giao cảm như nôn, vã mồ hôi, rối loạn thị giác.

Tiếng thổi tâm thu: phân tích triệu chứng khi nghe tim

Tiếng thổi tâm thu xảy ra trong giai đoạn co bóp của tim (tâm thu) xảy ra giữa S1, đóng van hai lá và van ba lá, và S2, đóng van động mạch chủ và động mạch phổi.

Đau bụng: phân tích triệu chứng

Nguyên nhân đau bụng có thể khá đa dạng do bệnh lý ngoài ổ bụng hoặc các nguồn trong ổ bụng, các phát hiện vật lý có thể thay đổi, tình trạng đe dọa đến tính mạng có thể phát triển.

Rối loạn sắc tố: phân tích triệu chứng

Với một số rối loạn sắc tố, nguyên nhân có thể dễ dàng được xác định là do di truyền, do ánh nắng mặt trời, do thuốc, nhiễm trùng hoặc viêm. Trong một số trường hợp, nguyên nhân ít rõ ràng hơn.

Khó thở cấp: đánh giá lâm sàng và chỉ định can thiệp

Đánh giá hô hấp gắng sức bởi quan sát lặp lại các yếu tố lâm sàng tần số, biên độ và dạng hô hấp; tìm kiếm dấu hiệu sử dụng cơ hô hấp phụ và những đặc điểm của suy kiệt hô hấp.