- Trang chủ
- Thông tin
- Chẩn đoán và điều trị theo y học hiện đại
- Xuất huyết tiêu hóa trên: phân tích triệu chứng
Xuất huyết tiêu hóa trên: phân tích triệu chứng
Chảy máu từ đường tiêu hóa trên thường xảy ra khi sự gián đoạn xảy ra giữa hàng rào bảo vệ mạch máu và môi trường khắc nghiệt của đường tiêu hóa.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Chảy máu đường tiêu hóa trên (GI), được định nghĩa là chảy máu gần dây chằng Treitz. Nó được nhìn thấy phổ biến gấp đôi ở nam giới so với nữ giới và tỷ lệ được ghi nhận là tăng theo tuổi. Chảy máu có thể cấp tính hoặc mãn tính, và nguồn gốc có thể rõ ràng hoặc bí ẩn. Bệnh nhân có thể có huyết động ổn định hoặc không ổn định khi đến khám.
Chảy máu từ đường tiêu hóa trên thường xảy ra khi sự gián đoạn xảy ra giữa hàng rào bảo vệ mạch máu và môi trường khắc nghiệt của đường tiêu hóa.
Đánh giá đặc điểm
Chìa khóa để đánh giá và chẩn đoán thành công là một cách tiếp cận có hệ thống, nhấn mạnh vào tình trạng huyết động tổng thể của bệnh nhân.
Tiền sử lâm sàng chỉ ra chính xác nguồn chảy máu chỉ trong 40% trường hợp. Nôn ra máu và phân đen là biểu hiện phổ biến nhất của chảy máu đường tiêu hóa trên cấp tính. Các đặc điểm lịch sử khác bao gồm đau bụng, nôn ra bã cà phê, khó nuốt, phân đen như hắc ín, máu đỏ tươi ở trực tràng, nôn ra máu hoặc đau ngực. Điều quan trọng là phải hỏi về tiền sử chảy máu trước đó vì 60% chảy máu lại từ cùng một vị trí. Tiền sử mắc các bệnh kèm theo khác (loét dạ dày, viêm tụy, xơ gan và ung thư) có thể chỉ ra nguyên nhân cũng như đánh giá việc sử dụng thuốc (ví dụ: clopidogrel, coumadin, thuốc chống viêm không steroid, aspirin, SSRI hoặc corticosteroid). Tiền sử sử dụng rượu hoặc ma túy cũng rất quan trọng để làm sáng tỏ. Phải đặc biệt chú ý đến tình trạng tim phổi của bệnh nhân vì điều này ảnh hưởng đến mức độ khẩn cấp và mức độ nỗ lực hồi sức.
Dấu hiệu sinh tồn. Khía cạnh quan trọng nhất của khám sức khỏe ban đầu là xác định tình trạng ổn định huyết động của bệnh nhân. Bệnh nhân không ổn định nên được quản lý như bệnh nhân chấn thương. Một ống thông mũi dạ dày (NG) thường được đặt tại buổi thuyết trình để giúp xác định chẩn đoán. Sau khi đảm bảo huyết động ổn định, khám lâm sàng ban đầu nên loại trừ nguồn chảy máu ở mũi hoặc hầu họng.
Khám Da. Vết bầm máu, chấm xuất huyết và giãn tĩnh mạch cần được lưu ý.
Kết mạc xanh xao là dấu hiệu của bệnh thiếu máu mãn tính. Nhiều giãn mạch niêm mạc có thể chỉ ra một bất thường mạch máu tiềm ẩn.
Khám bụng. Tìm dấu hiệu của bệnh gan mạn tính (gan lách to, u mạch máu dạng nhện, cổ trướng, ban đỏ lòng bàn tay, caput medusae, vú to ở nam giới và teo tinh hoàn).
Khám trực tràng. Giãn tĩnh mạch trực tràng, trĩ và vết nứt nên được lưu ý và thực hiện xét nghiệm hemeoccult.
Các xét nghiệm cơ bản nên bao gồm công thức máu toàn bộ (CBC), đặc biệt chú ý đến hematocrit, nghiên cứu đông máu (thời gian prothrombin [PT]) và thời gian thromboplastin từng phần [PTT]), xét nghiệm chức năng gan (LFT), hóa chất huyết thanh (urê máu nitơ tăng không tương xứng với creatinine ở những bệnh nhân bị mất máu qua đường tiêu hóa), điện tâm đồ (ECG) và phân tích dịch hút NG. Ban đầu, hematocrit là một chỉ số kém về mất máu; tuy nhiên, hematocrit nối tiếp có thể hữu ích trong việc đánh giá tình trạng mất máu đang diễn ra. Các chỉ số CBC, đặc biệt là độ rộng phân bố hồng cầu tăng cao và thể tích tiểu thể trung bình thấp, hướng đến tình trạng chảy máu mãn tính. PT hoặc PTT kéo dài gợi ý rối loạn đông máu tiềm ẩn.
LFT tăng cao gợi ý bệnh gan tiềm ẩn. Điện tâm đồ rất quan trọng, đặc biệt ở bệnh nhân cao tuổi, để tìm kiếm bằng chứng thiếu máu cơ tim. Nếu dịch hút có màu đỏ tươi hoặc trông giống như “bã cà phê”, thì có khả năng là nguồn xuất huyết tiêu hóa trên. Ngoài ra, rửa NG sẽ loại bỏ máu và giúp thực hiện nội soi. Trong những trường hợp không thể xác định được nguồn gốc, nội soi phần dưới nên được xem xét để tìm kiếm chảy máu đường tiêu hóa dưới.
Chẩn đoán
Chẩn đoán phân biệt chảy máu đường tiêu hóa trên nên bao gồm chảy máu từ đường hô hấp trên hoặc hầu họng bị nuốt và nôn ra và chảy máu đường tiêu hóa dưới có thể biểu hiện dưới dạng phân đen do chậm vận chuyển qua đại tràng. Nội soi thường được thực hiện trước trong vòng 24 giờ. Trong hầu hết các trường hợp, chẩn đoán có thể được xác nhận và nguồn được khoanh vùng và điều trị. Trong một số ít trường hợp mà nội soi trên không thể xác định đầy đủ nguồn gốc của chảy máu đường tiêu hóa, có thể sử dụng y học hạt nhân chuyên biệt và nghiên cứu chụp mạch.
Nội soi đại tràng cũng sẽ được xem xét.
Bài viết cùng chuyên mục
Tràn khí màng phổi: phân tích triệu chứng
Tràn khí màng phổi có hai loại chính, tự phát và không tự phát, tự phát phân thành nguyên phát hoặc thứ phát, tràn khí không tự phát là do chấn thương, do điều trị.
Phòng chống bệnh tim mạch
Phòng chống bệnh tim mạch! Yếu tố nguy cơ gồm: Rối loạn lipid máu, tăng huyết áp, hút thuốc lá...Giới tính, tiền sử gia đình mắc bệnh mạch vành sớm...
Phù khu trú: đánh giá các nguyên nhân gây lên bệnh cảnh lâm sàng
Phù một bên chân thường gợi ý những bệnh lý khu trú như tắc nghẽn tĩnh mạch hoặc bạch mạch; Phù cả hai bên có thể do bởi những nguyên nhân tại chỗ nhưng thường kèm với sự quá tải dịch toàn thân.
Ho ra máu: phân tích triệu chứng
Bất kể tỷ lệ là bao nhiêu, bước đầu tiên trong đánh giá là phân biệt xem bệnh nhân có ho ra máu thực sự hay chảy máu từ nguồn khác, ví dụ: nôn ra máu hoặc ho giả ra máu.
Kỹ năng khám sức khỏe trên lâm sàng
Mặc dù bác sỹ không sử dụng tất cả các kỹ thuật nhìn sờ gõ nghe cho mọi hệ cơ quan, nên nghĩ đến bốn kỹ năng trước khi chuyển sang lĩnh vực tiếp theo được đánh giá.
Chảy máu trực tràng: phân tích triệu chứng
Đánh giá ban đầu nên xác định mức độ nghiêm trọng và sự ổn định huyết động của bệnh nhân và xác định nguồn gốc của chảy máu là đường tiêu hóa trên hoặc dưới về bản chất.
Đổ mồ hôi đêm: phân tích triệu chứng để chẩn đoán và điều trị
Đổ mồ hôi ban đêm có thể là một phản ứng tự chủ, đại diện cho một triệu chứng khá không đặc hiệu khiến bác sĩ lâm sàng phải tìm kiếm nguyên nhân cụ thể.
Brain natriuretic peptide: phân tích triệu chứng
Brain natriuretic peptide cung cấp một cách để chẩn đoán và quản lý điều trị suy tim sung huyết và một loạt các bệnh khác có ảnh hưởng thứ phát đến tim.
Đau khớp: phân tích triệu chứng
Đau khớp có thể là biểu hiện của nhiều nguyên nhân, bao gồm chấn thương cơ học đối với khớp, bệnh thoái hóa khớp, viêm xương khớp, nhiễm trùng và viêm cục bộ hoặc toàn thân.
Rụng tóc: đánh giá đặc điểm
Rụng tóc có thể được phân loại theo biểu hiện lâm sàng, nghĩa là, theo việc rụng tóc là cục bộ hay toàn thể, ngoài ra, việc phân loại có thể dựa trên bệnh lý của tình trạng gây rụng tóc.
Lú lẫn mạn tính: đánh giá về tình trạng lâm sàng
Thực hiện CT sọ não ở mỗi bệnh nhân biểu hiện lú lẫn mãn tính. Nó có thể giúp phát hiện được các nguyên nhân hồi phục được như xuất huyết dưới nhện, hoặc não úng thủy áp lực bình thường hoặc gợi ý các yếu tố nguyên nhân gây bệnh như bệnh mạch máu.
Kiểm tra tính hợp lý trên lâm sàng
Khám lâm sàng hợp lý là một phần rộng lớn hơn được gọi là y học dựa trên bằng chứng, 'không nhấn mạnh trực giác, kinh nghiệm lâm sàng không hệ thống và cơ sở lý luận bệnh lý như đủ cơ sở để ra quyết định lâm sàng.
Nốt phổi đơn độc: phân tích triệu chứng
Nốt phổi đơn độc được coi là một nốt mờ trên phim X quang đơn độc có hình cầu và giới hạn rõ, đường kính nhỏ hơn 3 cm, bao quanh bởi phổi và không kèm theo xẹp phổi, phì đại rốn phổi hoặc tràn dịch màng phổi.
Mất ý thức thoáng qua: đánh giá các vấn đề tuần hoàn hô hấp
Bằng chứng trên điện tâm đồ của thiếu máu cơ tim cấp gợi ý rối loạn nhịp thứ phát do thiếu máu; ví dụ nhịp nhanh thất, ngất liên quan đến thiếu máu cơ tim. Thảo luận ngay với bác sĩ tim mạch nếu bất kỳ đặc điểm nào ở trên hiện diện.
Giảm cân ngoài ý muốn: phân tích triệu chứng để chẩn đoán và điều trị
Các vấn đề gây ra giảm cân thông qua một hoặc nhiều cơ chế, lượng calo hấp thụ không đủ, nhu cầu trao đổi chất quá mức hoặc mất chất dinh dưỡng qua nước tiểu hoặc phân.
Thăm khám bệnh nhân: đã có một chẩn đoán trước đó
Tự chẩn đoán cũng có thể làm chậm trễ trong tìm đến sự giúp đỡ về y tế bởi vì bệnh nhân không đánh giá đúng triệu chứng hay trong tiềm thức của họ không muốn nghĩ đến các bệnh nghiêm trọng.
Rong kinh: phân tích triệu chứng
Rong kinh được định nghĩa là lượng máu kinh nguyệt bị mất nhiều hơn 80 ml, xảy ra đều đặn hoặc kéo dài ≥7 ngày. việc đánh giá lượng máu mất có tiện ích hạn chế.
Viêm thận bể thận trong chẩn đoán và điều trị
Beta lactam tĩnh mạch và một thuốc nhóm Aminoglycosid là lực chọn ban đầu khi chưa có kháng sinh đồ, Ở cơ sở ngoại trú có thể điều trị bằng Trimethoprim sulfamethoxazol
Nôn ra máu: đánh giá tình trạng lâm sàng
Mọi bệnh nhân nôn ra máu có các dấu hiệu của shock hoặc có bằng chứng bệnh nhân vẫn đang chảy máu, nên tiến hành nội soi cấp cứu sau khi đã hồi sức đầy đủ cho bệnh nhân.
Khó thở cấp ở những bệnh nhân bị COPD: những đánh giá bổ sung
Nếu như khò khè là chủ yếu và không có đặc điểm của nhiễm trùng, chẩn đoán có khả năng là đợt cấp COPD không do nhiễm trùng. Tìm kiếm yếu tố khởi phát, ví dụ chẹn beta, không dung nạp với khí dung/bầu hít, yếu tố khởi phát từ môi trường.
Xét nghiệm Covid-19: hướng dẫn thu thập và xử lý bệnh phẩm
Đối với xét nghiệm chẩn đoán ban đầu với các trường hợp nhiễm SARS-CoV-2 hiện tại, khuyến nghị nên thu thập và xét nghiệm bệnh phẩm đường hô hấp trên.
Triệu chứng và dấu hiệu bệnh mắt
Tiết tố mủ thường do nhiễm vi khuẩn ở kết mạc, giác mạc hoặc túi lệ. Viêm kết mạc hoặc viêm giác mạc do vi rút gây tiết tố nước.
Tiêu chuẩn Duke cải tiến để chẩn đoán viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn
Cấy máu dương tính với các sinh vật gây viêm nội tâm mạc nhiễm trùng điển hình, từ 2 mẫu cấy máu riêng biệt hoặc 2 mẫu cấy dương tính từ các mẫu lấy cách nhau > 12 giờ, hoặc 3 hoặc phần lớn 4 lần cấy máu riêng biệt.
Chuẩn bị cho việc khám lâm sàng
Việc khám sức khỏe thường bắt đầu sau khi bệnh sử đã được khai thác. Nên có một hộp đựng di động được thiết kế để chứa tất cả các thiết bị cần thiết.
Yếu chi: phân tích các đặc điểm lâm sàng
Nếu biểu hiện hiện tại của yếu chi chỉ giới hạn ở một bên của cơ thể thì đánh giá như yếu chi một bên. Mặt khác, tiếp tục theo các cách thức chẩn đoán hiện tại thậm chí nếu các triệu chứng không đối xứng rõ ràng.