- Trang chủ
- Thông tin
- Chẩn đoán và điều trị theo y học hiện đại
- Run cơ: phân tích triệu chứng
Run cơ: phân tích triệu chứng
Run là một trong những rối loạn vận động phổ biến nhất và được đặc trưng bởi một chuyển động dao động và thường nhịp nhàng.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Run là một rối loạn vận động phổ biến, gây ra các chuyển động dao động không tự chủ, thường nhịp nhàng. Khi đánh giá bất kỳ rối loạn vận động nào, bước đầu tiên là xác định loại run, vì điều này sẽ giúp thu hẹp danh sách các nguyên nhân tiềm ẩn. Chẩn đoán sai có thể xảy ra do bỏ qua các đặc điểm tinh tế của các loại run khác nhau. Khoảng 30-50% trường hợp run chấn động được chẩn đoán sai và không được điều trị đúng cách.
Phân loại run
Dựa trên thời điểm xuất hiện và các đặc điểm liên quan, run được phân thành các loại chính sau:
Run khi nghỉ ngơi: Xảy ra khi các cơ liên quan không hoạt động chủ động. Biên độ giảm hoặc biến mất khi co cơ tự nguyện. Run tái phát là một loại run khi nghỉ ngơi, xuất hiện sau khi duỗi tay ra trước và giảm bớt khi co cơ.
Run chấn động/động học/tư thế: Biên độ tăng lên khi các cơ liên quan hoạt động chủ động:
- Run chủ ý: Biên độ tăng theo các chuyển động nhắm mục tiêu. Gặp trong rối loạn chức năng tiểu não.
- Run tư thế hoặc run theo nhiệm vụ cụ thể: Thường do loạn trương lực cơ. Ví dụ: run khi gập chi nhưng không run khi duỗi chi.
Run loạn trương lực cơ: Gặp trong các tư thế bất thường, phì đại cơ, điểm vô hiệu và cải thiện khi kích thích cảm giác.
Run do thuốc hoặc do tác nhân cụ thể: Gặp trong các trường hợp mang thai, bệnh
Run tâm lý: Hiếm gặp và chỉ được chẩn đoán sau khi loại trừ các nguyên nhân khác.
Chẩn đoán
Tiền sử và khám lâm sàng: Bác sĩ sẽ hỏi về tiền sử bệnh lý, thuốc sử dụng, các yếu tố gia đình, thói quen lối sống và quan sát các đặc điểm run như thời điểm xuất hiện, vị trí, biên độ, tần số và các yếu tố ảnh hưởng.
Xét nghiệm máu: Xác định các nguyên nhân tiềm ẩn như thiếu vitamin, rối loạn tuyến giáp, bệnh
Chẩn đoán hình ảnh: Hình ảnh cộng hưởng từ (MRI) não để phát hiện các bệnh lý như đa xơ cứng, đột quỵ, khối u. Chụp PET hoặc SPECT để phân biệt bệnh Parkinson và run vô căn.
Chuyên gia: Trong một số trường hợp, có thể cần tham khảo ý kiến chuyên gia về rối loạn vận động để chẩn đoán và điều trị chính xác.
Phân biệt run chấn động
Run chấn động khi nghỉ ngơi
Cần phân biệt với hội chứng Parkinson do các nguyên nhân khác (vô căn, do thuốc, do đột quỵ), bệnh
Chẩn đoán Parkinson dựa trên bộ ba triệu chứng: run khi nghỉ ngơi, cứng cơ và vận động chậm.
Run chấn động do hành động/động học/tư thế
Hai nguyên nhân phổ biến nhất là run do thuốc và run vô căn.
Run do thuốc: Gây ra hoặc làm trầm trọng thêm bởi các thuốc ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương như thuốc chống trầm cảm, thuốc chống động kinh, thuốc benzodiazepine, thuốc phiện, thuốc gây mê, thuốc chẹn dopamine.
Run vô căn: Run tay di truyền, có thể kèm theo run mặt, cổ, giọng nói và chi dưới, tiến triển từ từ và có thể cải thiện tạm thời với rượu (ở một số người).
Run vô căn có thể bị chẩn đoán sai hoặc điều trị sai, dẫn đến kết quả không mong muốn. Các lựa chọn điều trị bao gồm propranolol, primidone và topiramate. Khi điều trị bằng thuốc thất bại, có thể cân nhắc phẫu thuật kích thích não sâu.
Run chủ ý
Cần loại trừ các nguyên nhân như rối loạn điều hòa, run do thuốc và run vô căn.
Hội chứng run và mất điều hòa liên quan đến X dễ gãy là một nguyên nhân phổ biến gây run và mất điều hòa, đôi khi có biểu hiện giống Parkinson.
Bài viết cùng chuyên mục
Khó thở do bệnh phế quản phổi, tim, toàn thân hoặc nguyên nhân khác
Khởi phát nhanh, khó thở nghiêm trọng trong trường hợp không có triệu chứng lâm sàng khác cần nâng cao mối quan tâm đối với tràn khí màng phổi, thuyên tắc phổi
Lú lẫn mê sảng do hạ natri máu: các bước đánh giá lâm sàng
Giảm nhanh Na+ huyết tương có thể dẫn đến phù não đe dọa tính mạng và yêu cầu phải điều chỉnh nhanh chóng. Ngược lại giảm từ từ Na+ cho phép các neuron thần kinh điều chỉnh thích nghi áp lực thẩm thấu.
Phết tế bào cổ tử cung bất thường: phân tích triệu chứng
Hầu hết bệnh nhân mắc chứng loạn sản cổ tử cung đều không có triệu chứng. Cũng có thể xuất hiện bằng chứng khi xem bên ngoài bao cao su, tiết dịch âm đạo hoặc thậm chí chảy máu âm đạo.
Chẩn đoán bệnh lý: tổng hợp các bước của quá trình
Phương pháp chính xác để đạt được chẩn đoán có thể sẽ có phần khó hiểu cho những người mới bắt đầu thực hành lâm sàng. Những người chẩn đoán giỏi lúc nào cũng sử dụng một vài kỹ năng bổ trợ mà đã thu lượm được qua hàng năm hoặc hàng chục năm kinh nghiệm.
Chảy máu trực tràng: phân tích triệu chứng
Đánh giá ban đầu nên xác định mức độ nghiêm trọng và sự ổn định huyết động của bệnh nhân và xác định nguồn gốc của chảy máu là đường tiêu hóa trên hoặc dưới về bản chất.
Đi lại khó khăn: phân tích bệnh cảnh lâm sàng
Nếu các vấn đề di chuyển là hậu quả của chóng mặt, đầu tiên hãy lượng giá các triệu chứng hạ huyết áp tư thế, sau khi thay đổi từ nằm sang tư thế đứng, đi kèm với cảm giác xây xẩm mặt mày/tiền ngất.
Lú lẫn mê sảng: đánh giá khi có tổn thương
Khi không chỉ định chụp hình ảnh não, có thể duy trì các biện pháp điều trị trong vài ngày. CT sọ não có thể được chỉ định để loại trừ xuất huyết dưới nhện và những bất thường cấu trúc khác nếu bệnh nhân thất bại điểu trị hoặc nặng hơn.
Đột quỵ: phân tích triệu chứng
Đột quỵ được định nghĩa là tình trạng thiếu hụt thần kinh cấp tính kéo dài hơn 24 giờ. Các vấn đề kéo dài dưới 24 giờ được gọi là cơn thiếu máu não thoáng qua.
Tiêm vắc xin Covid-19: các tác dụng phụ có thể xảy ra sau khi tiêm
Nói chuyện với bác sĩ về việc dùng thuốc không kê đơn, chẳng hạn như ibuprofen, acetaminophen, aspirin hoặc thuốc kháng histamine, nếu gặp bất kỳ cơn đau và khó chịu nào sau khi chủng ngừa.
Khối u vú: đặc điểm ác tính và lành tính
Siêu âm là phương thức chấn đoán hình ảnh được lựa chọn cho phụ nữ dưới 35 tuổi do mô u có mật độ cao. Đánh giá bệnh học được thực hiện bằng chấn đoán tế bào học bằng chọc hút kim nhỏ hoặc sinh thiết lõi hoặc đôi khi là xẻ sinh thiết.
Đánh giá chức năng nhận thức: lú lẫn mê sảng và mất trí
Cần chắc chắn rằng sự suy giảm nhận thức rõ ràng không do các vấn đề giao tiếp hoặc một rối loạn riêng biệt về hiểu, khó tìm từ diễn đạt (mất ngôn ngữ diễn đạt), trí nhớ (hội chứng quên), hành vi và khí sắc.
Suy tim sung huyết: phân tích triệu chứng
Nguyên nhân của suy tim khác nhau tùy thuộc vào chức năng thất trái (phân suất tống máu thất trái giảm hoặc bảo tồn), bên trái hoặc bên phải, hoặc cấp tính hoặc mãn tính.
Lú lẫn mạn tính: đánh giá về tình trạng lâm sàng
Thực hiện CT sọ não ở mỗi bệnh nhân biểu hiện lú lẫn mãn tính. Nó có thể giúp phát hiện được các nguyên nhân hồi phục được như xuất huyết dưới nhện, hoặc não úng thủy áp lực bình thường hoặc gợi ý các yếu tố nguyên nhân gây bệnh như bệnh mạch máu.
Đau bìu: phân tích triệu chứng
Hầu hết các nguyên nhân phổ biến của đau bìu là do các tình trạng lành tính như viêm mào tinh hoàn, giãn tĩnh mạch thừng tinh, tràn dịch tinh mạc, tinh trùng, viêm nút quanh động mạch và u nang mào tinh hoàn hoặc tinh hoàn.
Sốt: đánh giá dấu hiệu triệu chứng và các yếu tố nguy cơ
Mở rộng tầm soát nhiễm trùng ở các bệnh nhân đặc biệt. Các chủng tác nhân hiện hành thường gặp như viêm phổi có thể khác nhau tùy theo dịch tễ từng vùng, do đó hội chấn với chuyên gia truyền nhiễm ngay ở giai đoạn ban đầu.
Vàng da: đánh giá cận lâm sàng theo bệnh cảnh lâm sàng
Cân nhắc huyết tán ở những bệnh nhân vàng da mà không có đặc điểm bệnh gan kèm theo và có các bằng chứng của tăng phá vỡ hồng cầu, bất thường về hình ảnh hồng cầu (mảnh vỡ hồng cầu), có thể có bằng chứng tăng sản xuất hồng cầu.
Đánh trống ngực hồi hộp
Mặc dù bệnh nhân mô tả bằng vô số cách, hướng dẫn bệnh nhân mô tả cẩn thận về đánh trống ngực của họ có thể chỉ ra một cơ chế và thu hẹp chẩn đoán phân biệt.
Mụn nước và bọng nước: phân tích triệu chứng
Có nhiều nguyên nhân chúng bao gồm nhiễm herpes simplex, chàm tổ đỉa và viêm da tiếp xúc, các nguyên nhân tự miễn dịch như pemphigoid bọng nước và bệnh ly biểu bì bóng nước.
Shock: phân tích các bệnh cảnh lâm sàng
Nhiều biểu hiện có thể có biến chứng shock nhưng ở đây, shock được coi như là biểu hiện được phát hiện đầu tiên trong theo dõi thường ngày hoặc thăm khám có trọng tâm ở những bệnh nhân nặng hoặc không rõ ràng.
Đau bụng cấp: có thai và các bệnh có vị trí điểm đau đặc trưng
Yêu cầu thăm khám phụ khoa để đánh giá biến chứng liên quan đến có thai ở bất kì phụ nữa nào mà đã biết có thai trong tử cung và đau bụng dưới cấp, cần xem xét chẩn đoán khác bao gồm viêm ruột thừa cấp.
Loét áp lực do tỳ đè
Các công cụ này có thể được sử dụng để xác định các bệnh nhân nguy cơ cao nhất có thể hưởng lợi nhiều nhất như nệm làm giảm hoặc giảm bớt áp lực
Brain natriuretic peptide: phân tích triệu chứng
Brain natriuretic peptide cung cấp một cách để chẩn đoán và quản lý điều trị suy tim sung huyết và một loạt các bệnh khác có ảnh hưởng thứ phát đến tim.
Đau vùng chậu mãn tính: phân tích triệu chứng
Bất kỳ cấu trúc giải phẫu nào ở bụng hoặc xương chậu đều có thể góp phần gây ra đau vùng chậu mãn tính, sẽ rất hữu ích nếu cố gắng phân loại cơn đau là do phụ khoa hay không.
Giảm cân ngoài ý muốn: phân tích triệu chứng để chẩn đoán và điều trị
Các vấn đề gây ra giảm cân thông qua một hoặc nhiều cơ chế, lượng calo hấp thụ không đủ, nhu cầu trao đổi chất quá mức hoặc mất chất dinh dưỡng qua nước tiểu hoặc phân.
Nhịp tim nhanh: phân tích triệu chứng
Triệu chứng nhịp tim nhanh gồm khó chịu ở ngực, khó thở, mệt mỏi, choáng váng, tiền ngất, ngất và đánh trống ngực, cần tìm kiếm trong tiền sử bệnh lý.