Phát ban toàn thân cấp: đánh giá các triệu chứng lâm sàng

2021-01-29 11:27 AM

Nhập viện cho bất kỳ các bệnh nhân có tình trạng đỏ da nhiều, đánh giá và cần tiến hành hội chẩn da liễu ngay. Điều trị sau đó dựa vào chấn đoán chính xác và được hướng dẫn bởi đánh giá của chuyên gia da liễu.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Đỏ da chiếm >90% diện tích cơ thể

Ước tính tỉ lệ da vùng đỏ da sử dụng những hướng dẫn; >90% BSA biểu thị tình trạng đỏ da toàn thân. Nhập viện cho bất kỳ các bệnh nhân có tình trạng này, đánh giá và ổn định bệnh nhân theo những hướng dẫn và cần tiến hành hội chẩn da liễu ngay. Điều trị sau đó dựa vào chấn đoán chính xác và được hướng dẫn bởi đánh giá của chuyên gia da liễu.

Tính toán diện tích cơ thể

Phát triển bắt nguồn từ cách tính diện tích cơ thể của những bệnh nhân bị bỏng, ở người lớn cách đơn giản để tính được BSA bị ảnh hưởng bằng cách sử dụng “ quy tắc số 9 của Wallace”. Hệ thống này chia những phần cơ thể khác nhau theo 9% (hoặc một nửa) của tổng diện tích cơ thể. Ở những bệnh lý da lan rộng, đôi khi dễ xác định vùng không bị ảnh hưởng hơn và đánh giá bằng cách nhớ rằng mỗi bàn tay của bệnh nhân chiếm khoảng 1% BSA.

Quy tắc số 9

Hình. Quy tắc số 9

Bọng-mụn nước

Bọng-mụn nước hình thành khi dịch làm tách các lớp da ra; khi tổn thương có đường kính <5mm được gọi là mụn nước (vesicles) trong khi >5mm được gọi là bọng nước (bullae). Niêm mạc bị tổn thương khi các vết trợt và loét (đóng vảy sau đó) xảy ra ở trong miệng, vùng sinh dục hoặc kết mạc mắt; Luôn thăm khám những vị trí đó trong bất kỳ trường hợp ban da nặng cấp tính nào.

Nghĩ đến Lyell hoại tử thượng bì nhiễm độc nếu có tổn thương bọng- -mụn nước lan rộng khi bong da để lại lớp trung bì rỉ dịch màu đỏ, kèm với các tổn thương niêm mạc; Hội chấn da liễu ngay và cần được xử trí ở trung tâm bỏng hoặc đơn vị chăm sóc tích cực hoặc đơn vị bỏng. Nếu như tổn thương bọng-mụn nước và niêm mạc cùng hiện diện nhưng các bọng nước cục bộ hơn thì cần cân nhắc đến SJS và pemphigus - cần hội chấn da liễu trong tất cả các trường hợp này.

Đánh giá và xử trí ngay các rối loạn chức năng da

Vấn đề điều trị da liễu cấp cứu chủ yếu là thay thế chức năng da tạm thời cho đến khi tình trạng bên dưới được giải quyết hoặc được điều trị thích hợp. Hãy tìm kiếm bằng chứng của shock mất nước và theo dõi U+E đều đặn. Bù đắp lượng dịch mất qua hàng^ rào bảo vệ da bị khiếm khuyết với dịch truyền tĩnh mạch và bổ sung điện giải. Lấy mẫu ở tất cả các vùng nghi ngờ nhiễm trùng và, nếu như bệnh nhan có sốt, hãy lấy máu để nuôi cấy trước khi bắt đầu sử dụng kháng sinh theo kinh nghiệm. Sử dụng kĩ thuật vô khuẩn tuyệt đối để cấy máu (lý tưởng tránh qua những vùng da không bị ảnh hưởng) để cố gắng tránh tạp nhiễm (nhiều khả nang ở những bệnh nhân bị bệnh da liễu có tăng tải lượng khuẩn chý ở da). Nhớ rằng có nhiều ban da cấp có sốt mà không do nhiễm trùng hệ thống mà do mất khả năng điều nhiệt qua cơ chế giãn mạch

Duy trì nhiệh độ cơ thể ở phòng ấm và sử dụng hạ sốt đều đặn. Đánh giá sự tiến triển của những tổn thương da theo những chi tiết ở trên và phục hồi lại chức năng hàng rào bảo vệ với thoa đều đặn một lớp kem dưỡng ấm dày (paraffin Ịỏng:paraffin trắng mềm- 50:50). Loại bỏ bất kỳ những nguyên nhân có khả năng gây khỏi phát bệnh bằng thiết cách ngừng tất cả các loại thuốc không cần t đang sử dụng.

Tổn thương niêm mạc

Hình. Tổn thương niêm mạc. A. miệng. B. mắt.

Nếu không tổn thương niêm mạc, tìm kiếm tổn thương bia bắn trên bàn tay và bàn chân để hướng đến hồng ban đa dạng; trái lại, cân nhắc đến bệnh da bọng nước dạng pemphigus, hồng ban cố định nhiễm sắc hoặc nếu tổn thương khu trú rõ thì xem xét khả năng côn trùng đốt hoặc viêm da tiếp xúc.

Nếu như bệnh nhân xuất hiện phát ban dạng mụn nước đau hãy nghĩ đến nhiễm trùng herpes simplex nếu chúng tập trung thành từng đám ở vùng mặt, môi hoặc ngón tay (chín mé do herpes), và zona nếu như chúng phân bố theo khoanh đoạn da. Ớ những bệnh nhân có mụn nước lan rộng kèm với sốt, hãy xem chừng thủy đậu hoặc, nếu như đã biết tình trạng chàm trước đó thì có thể là chàm herpes. Hãy nghĩ đến viêm da dạng herpes khi mà những mụn nước ngứa nhiều và xuất hiện ở những bề mặt duỗi của bệnh nhân.

Ban xuất huyết

Phân loại ban là xuất huyết nếu như đó là những đám/dát màu tím hoặc đỏ đậm không nhạt đi dưới áp lực. Cấy máu và điều trị theo kinh nghiệm ngay cho những trường hợp nghi ngờ nhiễm trùng huyết do não mô cầu trong khi chờ đợi kết quả xét nghiệm nếu bệnh nhân có những đặc điểm như sốt, shock, lơ mơ hoặc có hội chứng màng não. Cân nhắc đến thuyên tắc do nhiễm trùng bắt nguồn từ viêm nội tâm mạc nếu bệnh nhân có sốt và tổn thương tim làm dễ trước đó hoặc tiếng thổi mới xuất hiện.

Bệnh zona

Hình. Bệnh zona

Tìm bằng chứng của xu hướng chảy máu bên dưới - hỏi hoặc khám tìm dấu hiệu bầm máu, chảy máu cam, xuất huyết tiêu hóa, rong kinh, tụ máu ổ khớp và xuất huyết niêm mạc, đồng thời kiếm tra FBC, PT, APTT. Trừ khi nguyên nhân đã thấy rõ (v.d. như sử dụng kháng đông quá liều, bệnh gan mạn), bệnh nhân cần được hội chấn với huyết học nếu có bệnh lý về đông máu hoặc giảm tiểu cầu.

Nếu giảm tiểu cầu với đông máu bình thường thì cần tìm những đặc trưng của ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối.

Giảm Hb không tìm được nguyên nhân thay thế rõ ràng nào khác.

Mảnh vỡ hồng cầu trên tiêu bản máu.

LDH tăng cao.

Các bất thường về thần kinh (điểm glasgow giảm, đau đầu, co giật).

Nếu như có bất kỳ biểu hiện nào trên, hỏi ý kiến khoa huyết học để truyền plasma khấn cấp để bảo toàn tính mạng cho bệnh nhân.

Cần nghĩ đến những bệnh lý viêm mạch hệ thống (ví dụ như viêm đa động mạch dạng nốt, ban xuất huyết Scholein Henoch, viêm đa động mạch vi thể, chứng cryoglobulin máu, viêm mạch dạng thấp hoặc những rối loạn viêm hệ thống khác). Nếu như có ban xuất huyết sờ được kèm theo sốt, tăng VS/CRP toàn trạng thay đổi, bệnh lý khớp và/hoặc những tổn thương thận (giảm mức lọc cầu thận, protein niệu, đái máu). Thực hiện đầy đủ những ' tầm soát' bệnh tự miễn/viêm mạch và cân nhắc làm sinh thiết da +/- sinh thiết những cơ quan bị ảnh hưởng khác.

Cũng cần cân nhắc đến nguyên nhân thuyên tắc mạch mỡ hoặc phản ứng thuốc - hội chấn khoa da liễu nếu như nguyên nhân vẫn chưa rõ.

Mụn mủ

Mụn mủ tốt nhất nên được xem như là những tổn thương mụn nước chứa đầy mủ. Vấn đề hóc búa chìa khóa của chấn đoán là trả lời được đó là mụn mủ nhiễm trùng hay vô khuấn. Ớ cả 2 trường hợp, bệnh nhân có thể cảm giác không khỏe với toàn trạng thay đổi đáng kể.

Xem như mụn mủ nhiễm trùng nếu bệnh nhân (ít nhất là giai đoạn ban đầu) có sốt và những tổn thương gờ lên, riêng rẽ phân bố theo nang lông. Nghĩ đến mụn mủ vô khuấn gặp trong vảy nến thể mụn mủ hoặc phản ứng với thuốc khi mà mụn mủ có dạng dưới sừng (subcorneal-nửa đục nửa trong) thường nông hơn, thường tổn thương tập trung). Ớ cả hai tình huống, cho bệnh nhân nhập viện và hỏiý kiến của bác sĩ da liễu ngay.

Mảng phù

Phân loại ban da như là mày đay nếu đó là các mảng phù: Thoáng qua (<24h), màu đỏ, tổn thương gờ lên trên mặt da và ngứa nhiều. Tìm các dấu hiệu gợi ý liên quan đến phù mạch như phù môi, mặt và họng; Khi chúng xuất hiện, bệnh nhân có thể mô tả cảm giác da như là bỏng rát hơn là ngứa. Hãy hỏi kĩ tiền sử thức ăn và thuốc được sử dụng, mặc dù trong nhiều trường hợp, nguyên nhân có thể không được xác định rõ (mày đay nguyên phát). Mặt khác cần tránh bất kỳ những yếu tố gây khởi phát đã được xác định, chủ yếu trong điều trị là sử dụng kháng histamine đều đặn; Phần lớn các trường hợp đều giảm nhanh chóng khi tránh được những yếu tố khởi phát và điều trị histamine. Chuyển những bệnh nhân có những tổn thương dai dẳng (>24h) hoặc mạn tính (>6 tuần) cho đánh giá da liễu ngoại trú.

Bệnh da mạn tính nền

Xác định xem liệu bệnh nhân có bệnh lý da mạn tính nền nào hay không. Hỏi về những thay đổi gần đây về da liễu hoặc điều trị thuốc nào khác và đặc biệt hỏi về ban da hiện tại có tương tự với các ban xảy ra trướcđó hay không. Rất thường gặp những bệnh nhân nằm viện nhầm lẫn các thuốc da liễu của họ do thiếu sự kê đơn hoặc gián đoạn việc sử dụng thuốc tại chỗ một cách đều đặn. Trong tình huống này, nghĩ đến một đợt bùng phát cấp và tìm kiếm sự hồi phục của ban da sau khi điều trị một cách quy củ trở lại.

Khả năng do phản ứng thuốc hoặc ngoại ban nhiễm trung. Chuyển da liễu nếu các triệu chứng nặng hoặc dai dẳng

Đôi khi, những phát ban do thuốc cấp nặng lại thiếu những đặc điểm đặc trưng chi tiết như trên. Hỏi ý kiến của da liễu ngay ở bất kỳ bệnh nhân nào có những triệu chứng hệ thống đáng kể, tổn thương niêm mạc hoặc bệnh lý hạch đi kèm, hoặc nếu như các triệu chứng tồn tại dai dẳng hoặc gây phiền toái.

Cân nhắc đến khả năng vảy nến thể giọt và vảy phấn hồng nếu như có phát ban dạng sấn vảy cấp tính toàn thân. Nghĩ đến vảy nến thể giọt nếu như những tổn thương có dạng giọt nước và có tiền sử nhiễm trùng hô hấp trong vòng 2-3 tuần gần đây; Nghĩ đến nếu như những tổn thương vảy phấn hồng khi tổn thương phân bố dạng cây thông noel ở vùng lưng và theo sau tổn thương 'đám herald'. Việc xác định chính xác nguyên nhân gây ngoại ban nhiễm trùng hiếm khi đòi hỏi phải thực hiện bởi vì phần lớn không cần điều trị đặc hiệu. Nhưng hãy hỏi ý kiến chuyên khoa nếu như bệnh nhân vừa quay trở về sau chuyến du lịch mà có sốt và phát ban da dạng không thường gặp).

Xem xét lại tất cả các thuốc được sử dụng gần đây, cả thuốc kê đơn lẫn không kê đơn. Có sự thay đổi đáng kể trong hình thái cũng như thời gian từ khi tiếp xúc đến khi khởi phát bệnh (vài phút cho đến vài năm) ở những trường hợp ban da do thuốc. Nếu phản ứng do thuốc được nghĩ tới (ví dụ như những thuốc được liệt kê được nghĩ là có dính líu hoặc liên quan tạm thời rõ ràng) thì cần khẳng định lại bằng cách thử ngừng những thuốc khi có thể.

 

Bài viết cùng chuyên mục

Khám dinh dưỡng bệnh nhân cao tuổi

Các yếu tố được đưa vào danh sách kiểm tra yếu tố nguy cơ với từ viết tắt Determine, xác định một số dấu hiệu cảnh báo cho nguy cơ bị tình trạng dinh dưỡng kém.

Tâm trạng lo lắng: phân tích để chẩn đoán và điều trị

Nhiều yếu tố góp phần vào sự lo lắng, bao gồm di truyền, tiền sử gia đình, các yếu tố gây căng thẳng, các nguồn đối phó, các bệnh kèm theo.

Mệt mỏi và Hội chứng mệt mỏi mãn tính

Acyclovir, globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch, nystatin, và liều thấp hydrocortisone, fludrocortisone không cải thiện triệu chứng

Đau khớp hông: phân tích triệu chứng

Khớp hông là một trong những khớp lớn nhất trong toàn bộ cơ thể. Nó được bao quanh bởi 17 cơ và 3 dây chằng cực kỳ chắc chắn, cung cấp cho hông rất nhiều lực và phạm vi chuyển động.

Sốt và tăng thân nhiệt

Sốt là một triệu chứng cung cấp thông tin quan trọng về sự hiện diện của bệnh, đặc biệt là nhiễm trùng và những thay đổi trong tình trạng lâm sàng của bệnh nhân

Phân tích triệu chứng chán ăn để chẩn đoán và điều trị

Chán ăn là tình trạng chán ăn kéo dài, đây là một triệu chứng phổ biến của nhiều vấn đề y tế và cần được phân biệt với bệnh chán ăn tâm thần.

Đau cổ: phân tích triệu chứng

Các triệu chứng chính liên quan đến cổ là các triệu chứng ở rễ, chẳng hạn như dị cảm, mất cảm giác, yếu cơ, có thể cho thấy chèn ép rễ thần kinh.

Phòng ngừa ung thư

Hút thuốc lá là nguyên nhân quan trọng nhất của ung thư, khám sức khỏe và khám phụ khoa phòng ngừa là một trong những lý do phổ biến nhất cho các chuyến thăm chăm sóc ngoại chẩn

Nhìn đôi: phân tích triệu chứng

Nhìn đôi xảy ra khi cảnh trước mắt dưới dạng hai hình ảnh khác nhau, quá trình lập bản đồ bình thường không thể xảy ra và bộ não cảm nhận được hai hình ảnh chồng lên nhau.

Bệnh học chứng khó tiêu

Điêu trị chứng khó tiêu hướng về nguyên nhân cơ bản, ở những bệnh nhân khó tiêu không do loét, cần xem xét:

Lesovir: thuốc điều trị nhiễm virus viêm gan C mạn tính

Lesovir được chỉ định điều trị cho những bệnh nhân nhiễm virus viêm gan C mạn tính genotype 1, 4, 5 hoặc 6. Liều khuyến cáo của Lesovir là 1 viên, uống 1 lần/ngày cùng hoặc không cùng với thức ăn.

Khàn tiếng: phân tích triệu chứng

Hầu hết các trường hợp khàn tiếng đều tự cải thiện, cần phải xem xét các nguyên nhân bệnh lý quan trọng, đặc biệt là trong những trường hợp kéo dài hơn một vài tuần.

Phân tích triệu chứng chóng mặt để chẩn đoán và điều trị

Triệu chứng chóng mặt có thể bao gồm ngất xỉu, choáng váng, lâng lâng hoặc đứng không vững, chóng mặt thực sự, cảm giác chuyển động bất thường hoặc quay cuồng.

Đồng tử không đều: phân tích triệu chứng

Ở hầu hết các bệnh nhân, đồng tử không đều được phát hiện tình cờ; các triệu chứng là tương đối hiếm gặp, cần hỏi về các triệu chứng ở mắt như đau, đỏ, chảy nước mắt, sợ ánh sáng.

Mê sảng: phân tích để chẩn đoán và điều trị

Cơ chế sinh học thần kinh của mê sảng chưa được hiểu rõ, nhưng một giả thuyết bao gồm mối quan hệ với hoạt động giảm acetycholine.

Tiết dịch âm đạo (khí hư): phân tích triệu chứng

Tiết dịch âm đạo có thể là sinh lý hoặc bệnh lý. Khi giải phẫu bệnh, người ta báo cáo rằng 90% phụ nữ bị ảnh hưởng mắc bệnh viêm âm đạo do vi khuẩn, bệnh nấm candida âm hộ-âm đạo hoặc bệnh trichomonas.

Brain natriuretic peptide: phân tích triệu chứng

Brain natriuretic peptide cung cấp một cách để chẩn đoán và quản lý điều trị suy tim sung huyết và một loạt các bệnh khác có ảnh hưởng thứ phát đến tim.

Đau ngực cấp: phân tích đặc điểm điện tâm đồ và các triệu chứng lâm sàng

Nếu có ST chênh lên nhưng không phù hợp những tiêu chuẩn, làm lại điện tâm đồ thường xuyên và xử trí như bệnh nhân nhồi máu cơ tim không ST chênh lên/ đau thắt ngực không ổn định.

Phù gai thị: phân tích triệu chứng

Phù gai thị thực sự luôn đi kèm với tăng áp lực nội sọ, chẩn đoán phân biệt đối với phù gai thị gồm chấn thương, khối u nội sọ, hẹp cống não, giả u não (tăng áp lực nội sọ vô căn.

Viêm miệng: phân tích triệu chứng

Viêm miệng đại diện cho một loại nhiễm trùng niêm mạc miệng, tình trạng viêm và các tổn thương miệng khác, có thể là bệnh ác tính nên các tổn thương dai dẳng.

Tiếng thổi tâm thu: phân tích triệu chứng khi nghe tim

Tiếng thổi tâm thu xảy ra trong giai đoạn co bóp của tim (tâm thu) xảy ra giữa S1, đóng van hai lá và van ba lá, và S2, đóng van động mạch chủ và động mạch phổi.

Đau thắt lưng: phân tích triệu chứng

Nguyên nhân của cơn đau là không đặc hiệu ở phần lớn những người bị đau thắt lưng cấp tính; vấn đề nghiêm trọng là rất hiếm, thường tự giới hạn, nhưng chẩn đoán phải loại trừ các nguyên nhân hiếm gặp.

Tràn dịch màng phổi: phân tích triệu chứng

Tràn dịch màng phổi do tăng áp suất thủy tĩnh trong tuần hoàn vi mạch, giảm áp suất keo trong tuần hoàn vi mạch như giảm albumin máu và tăng áp suất âm trong khoang màng phổi.

Mất thị lực: phân tích triệu chứng

Mất thị lực có thể đột ngột hoặc dần dần, một mắt hoặc hai mắt, một phần hoặc toàn bộ và có thể là một triệu chứng đơn độc hoặc một phần của hội chứng phức tạp.

Phù chân: đánh giá dựa trên kết quả lâm sàng và cận lâm sàng

Cân nhắc huyết khối tĩnh mạch sâu ở bất kỳ bệnh nhân nào có phù chân cả hai bên, kể cả khi các yếu tố nguy cơ hoặc những triệu chứng/ dấu chứng khác không rõ ràng.