Mê sảng mất trí và lú lẫn: phân tích bệnh cảnh lâm sàng

2020-12-21 08:00 PM

Ớ những bệnh nhân đang có bệnh lý ác tính, suy giảm miễn dịch hoặc ngã gần đây mà không có chấn thương đầu rõ ràng, đầu tiên cần tìm kiếm những nguyên nhân khác gây mê sảng nhưng cũng nên CT sọ não sớm để loại trừ.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Đường máu < 3.0/ rối loạn sinh lý

Đánh giá và điều trị suy hô hấp, sốc, suy giảm ý thức, hạ thân nhiệt và co giật trước khi xem xét các nguyên nhân khác gây mê sảng. Nếu đường máu <3.0 mmol/L, gửi mẫu máu đến phòng xét nghiệm để định lượng glucose nhưng phải nhanh chóng điều trị, không chờ có kết quả. Lượng giá lại nếu lú lẫn còn tồn tại mặc dù đã xử trí đúng.

Nghi ngờ viêm màng não

Cho rằng có viêm màng não/viêm não nếu bệnh nhân có hội chứng màng não, ban xuất huyết, sốt kèm đau đầu, co giật, dấu thần kinh khu trú hoặc không có nguyên nhân rõ ràng nào khác. Tiến hành cấy máu và dịch họng ngay. Điều trị kháng sinh/kháng virus theo kinh nghiệm. Nếu không có chống chỉ định, thực hiện chọc dịch não tủy. Chỉ định CT trước khi chọc dịch não tủy nếu có co giật, dấu thần kinh khu trú, phù gai thị.

Nguy cơ cao bệnh lý nội sọ

Cân nhắc chụp CT sọ não khẩn cấp để loại trừ bất thường cấu trúc hệ thần kinh trung ương nếu có bất kỳ dấu hiệu sau:

Dấu thần kinh khu trú mới xuất hiện hoặc thất điều;

Co giật lần đầu;

Lơ mơ (nếu nghi ngờ cao do ngộ độc Opioid thì xem xét điều trị thử bằng naloxone trước khi chụp CT scan);

Chấn thương đầu gần đây;

Đau đầu nhiều đột ngột;

Ngã/ chấn thương ở bệnh nhân đang sử dụng chống đông.

Ớ những bệnh nhân đang có bệnh lý ác tính, suy giảm miễn dịch hoặc ngã gần đây mà không có chấn thương đầu rõ ràng, đầu tiên cần tìm kiếm những nguyên nhân khác gây mê sảng nhưng cũng nên CT sọ não sớm để loại trừ di căn/ áp xe/ xuất huyết nội sọ.

Rối loạn chuyển hóa

Kiểm tra đường máu, thậm chí nếu đường máu trong giới hạn bình thường. Não bình thường tương đối chịu đựng được các tổn thương do chuyển hóa gây ra, vì vậy rối loạn sinh hóa không phải là nguyên nhân duy nhất gây lú lẫn.

Tuy nhiên mê sảng có thể được giải thích là do hạ đượng máu hoặc mất nước nặng, toan chuyển hóa, hạ Na+ (đặc biệt khi < 120 mmol/L), tăng Ca2+ (> 3.0 mmol/L) hoặc tăng đường máu ví dụ như hôn mê tăng thẩm thấu không ceton. Tăng ure máu không phải là nguyên nhân thường gặp của lú lẫn cấp ở bệnh nhân có não không dễ bị tổn thương nhưng có thể gây tích tụ độc chất của thuốc.

Não dễ bị thương tổn dễ bị tác động bởi rối loạn chuyển hóa- thậm chí mất nước mức độ nhẹ, suy thận hoặc rối loạn đường máu/ điện giải, rối loạn hormon giáp cũng có thể gây suy giảm nhận thức. Điều chỉnh các rối loạn nhưng vẫn phải tiếp tục tìm thêm các yếu tố khác gây ra lú lẫn.

Khả năng ngộ độc thuốc

Sử dụng thuốc trái phép hoặc ngộ độc chất gây nghiện là nguyên nhân phổ biến gây lú lẫn cấp tính/loạn thần cấp ở bệnh nhân trẻ. Nếu nghi ngờ, sử dụng tất cả những nguồn thông tin sẵn có để tìm xem bệnh nhân dùng chất gì và khi nào. Tìm những đặc điểm lâm sàng đặc trưng của ngộ độc và cân nhắc sàng lọc chất độc trong nước tiểu. Sử dụng Naloxone cho bệnh nhân ngộ độc Opioid cấp, sự đáp ứng sẽ xuất hiện trong vòng vài giây đến vài phút; quan sát cẩn thận các triệu chứng cấp tính của hội chứng cai Opioid (vã mồ hôi, run, kích thích, co giật).

Thuốc kê đơn

Thuốc chống co giật, lithium, thuốc giảm đau và Opioid có thể gây lú lẫn, thậm chí ở não bình thường. Nhiều thuốc khác có khả năng gây mê sảng trên não dễ bị tổn thương, đặc biệt thuốc chống trầm cảm ba vòng, kháng cholinergics ví dụ như oxybutynin, thuốc chống loạn thần và kháng histamine. Thậm chí nếu các thuốc này được dung nạp tốt thì chúng vẫn có thể gây mê sảng trong bối cảnh các tổn thương cấp tính khác.

Benzodiazepines có thể có hiệu ứng nghịch, gây lú lẫn nặng hơn và dễ kích thích.

Ngưng đột ngột benzodiazepines và opioids cũng có thể khởi phát mê sảng, thường xảy ra vài ngày sau khi ngưng.

Xác minh lại tất cả các thuốc và liều thông qua bệnh nhân/ người nhà/người chăm sóc. Kiểm tra việc sử dụng thuốc thường xuyên như thế nào, đặc biệt đã sử dụng ở nhà benzodiazepines và opioids và đảm bảo các thuốc này không bị tình cờ bỏ sót, giảm liều hay sử dụng lại ở bệnh viện. Cân nhắc thử nghiệm ngưng hoặc giảm liều bất kỳ thuốc nào có khả năng gây tác dụng phụ lên hệ thần kinh trung ương, đặc biệt nếu vừa mới sử dụng hoặc tăng liều gần đây. Tăng khả năng ngộ độc sẽ chống lại hiệu quả đang điều trị và phải tiên lượng các vấn đề khi ngưng thuốc. Khi cần thiết, giảm liều từ từ để tránh hội chứng cai.

Lạm dụng/ lệ thuộc rượu

Ngộ độc rượu cấp

Ngộ độc rượu cấp là nguyên nhân phổ biến nhất của tình trạng rối loạn tâm thần gặp ở khoa cấp cứu nhưng có thể đồng thời phối hợp với bệnh khác như chấn thương đầu, chấn thương gan, suy dinh dưỡng. Xác định sự hiện diện rượu trong hơi thở hoặc xét nghiệm máu nhưng phải luôn tìm kiếm các nguyên nhân gây lú lẫn khác.

Cai rượu

Có thể xuất hiện sớm, khoảng 6-12h sau khi ngưng uống rượu, hoặc muộn hơn, ví dụ 2-3 ngày sau khi nhập viện. Triệu chứng điển hình bao gồm lú lẫn, kích thích, ảo giác, tăng hoạt hệ adrenergic (run, vã mồ hôi, mạch nhanh). Chẩn đoán chắc chắn ở bệnh nhân có triệu chứng điển hình và tiền sử lạm dụng/lệ thuộc rượu nhưng cần cân nhắc những trường hợp mê sảng không giải thích được. Sử dụng bộ câu hỏi CAGE để sàng lọc các vấn đề về rượu, xác định được những bệnh nhân lớn tuổi có lệ thuộc rượu khó phát hiện, ví dụ như sử dụng lượng lớn rượu Xeret hàng ngày, bệnh sử kèm theo, tăng đơn độc GGT / thể tích trung bình tế bào. Co giật có thể là biến chứng nặng của cai rượu nhưng cần xem xét kiểm tra hình ảnh sọ não nếu đây là lần đầu tiên, hoặc nếu có dấu thần kinh khu trú, chấn thương đầu hoặc kém đáp ứng với benzodiazepines.

Bệnh não Wernicke

Cân nhắc thiếu thiamine và nhu cầu bổ sung ở tất cả các bệnh nhân lú lẫn cấp trên nền lạm dụng rượu mạn tính. Tiêm tĩnh mạch thiamine nếu mất trí nhớ ngắn hạn, nhìn đôi, liệt nhìn, giật nhãn cầu, thất điều hoặc suy dinh dưỡng nặng.

Biết/ nghi ngờ bệnh lý gan

Nghi ngờ bệnh não gan ở bất kỳ bệnh nhân nao với chẩn đoán hiện tại hoặc lâm sàng có đặc điểm của xơ gan. Biểu hiện vong hành về cấu trúc (không vẽ được một ngôi sao) và/hoặc dấu rung vỗ cánh và không có ảo giác sinh động/đặc điểm hệ adrenecgic có thể giúp phân biệt bệnh não gan với hội chứng cai ở bệnh nhân có bệnh lý gan rượu. Nếu nghi ngờ bệnh não, cần tìm và điều trị các yếu tố tiềm tàng khởi phát bao gồm viêm phúc mạc nhiễm khuẩn tiên phát (bắt buộc chọc dò dịch màng bụng nếu có báng), bệnh lý nhiễm trùng khác, mất nước, táo bón, xuất huyết tiêu hóa bán cấp và các thuốc gây ngộ độc hệ thần kinh trung ương.

Cân nhắc suy gan cấp ở bệnh nhân không có xơ gan (biểu hiện vong hành v ề cấu trúc ± dấu rung vỗ cánh kèm với vàng da, /ALT hoặc /PT. Làm khí máu để loại trừ tăng CO2 máu nếu cố dấu rung vỗ cánh mà không có các đặc điểm trên.    

Bằng chứng/nguy cơ cao nhiếm trùng

Nghi ngờ nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương ở bệnh nhân có tăng nhiệt độ/WBC/CRS hoặc tăng tính dễ mắc (khách du lịch, suy giảm miễn dịch, động vật cắn).

Đừng quy tình trạng lú lẫn cho các nhiễm trùng không liên quan đến thần kinh trung ương nhẹ.

Yêu cầu nhập đơn vị các bệnh nhiễm trùng khấn trương nếu bệnh nhân vừa mới du lịch ở nước đang phát triển, bị động vật hoặc ve bét cắn, HIV(+), đang điều trị liệu pháp ức chế miễn dịch ví dụ như sử dụng Steroid kéo dài, hóa trị. Kéo máu nếu bệnh nhân du lịch vùng lưu hành sốt rét trong vòng 3 tháng. Mặt khác, chọc dịch não tủy được chỉ định bắt buộc để loại trừ nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương.

Nếu nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương được loại trừ, điều trị các nguyên nhân gây nhiễm trùng khác nhưng tiếp tục tìm thêm các nguyên nhân gây lú lẫn.

Nếu chưa thực hiện thì thực hiện các xét nghiệm hình ảnh hệ thần kinh và chọc dịch não tủy để loại trừ nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương và bất thường cấu trúc.

Nếu CT không chẩn đoán được thì chỉ định MRI sọ não. Kiểm tra nồng độ carboxyhaemoglobin khi ngộ độc CO nếu có đau đầu kèm theo hoặc nếu bệnh nhân phơi nhiễm với khói thuốc lá/khí thải (mặc dù nồng độ này ít liên quan với triệu chứng). Định lượng Porphyrin nước tiểu (giữ liên lạc với phòng hóa sinh để có kết quả sớm), đặc biệt nếu có đau bụng kèm theo. Test HIV.

Nếu nguyên nhân vẫn chưa rõ thì tham khảo ý kiến của chuyên khoa thần kinh ± tâm thần. Điện não đồ có thể hỗ trợ chấn đoán co giật không điển hình, bệnh não độc chất hoặc bệnh thoái hóa não bất thường. Cân nhắc các test khác bao gồm kháng thể tự miễn/kháng thể viêm mạch máu (viêm mạch máu não?), test huyết thanh giang mai/bệnh Lyme, kháng thể kháng thần kinh (hội chứng cận u?), nồng độ kim loại nặng trong máu và nước tiểu.

Bài viết cùng chuyên mục

Khối u vú: đặc điểm ác tính và lành tính

Siêu âm là phương thức chấn đoán hình ảnh được lựa chọn cho phụ nữ dưới 35 tuổi do mô u có mật độ cao. Đánh giá bệnh học được thực hiện bằng chấn đoán tế bào học bằng chọc hút kim nhỏ hoặc sinh thiết lõi hoặc đôi khi là xẻ sinh thiết.

Shock: phân tích các đặc điểm triệu chứng lâm sàng

Một số bệnh nhân có thể duy trì huyết áp trong giới hạn bình thường mặc dù có rối loạn chức năng cơ quan, cân nhắc bệnh lý khu trú nếu chỉ có một cơ quan bị rối loạn, chẳng hạn thiểu niệu mà không có bằng chứng rõ ràng của rối loạn huyết động.

Liệu pháp insulin trong điều trị đái tháo đường: tuýp 1 và tuýp 2

Liệu pháp insulin nền và liệu pháp insulin tích cực, cho bệnh nhân đái tháo đường không đạt mục tiêu đường huyết

Phân tích tình trạng té ngã để chẩn đoán và điều trị

Hầu hết xét nghiệm máu đều có giá trị thấp và nên được thực hiện để xác nhận nghi ngờ, điện tâm đồ rất hữu ích ở người cao tuổi để loại trừ bệnh tim.

Đau ngực từng cơn: những lưu ý lâm sàng trong chẩn đoán

Phải loại trừ thuyên tắc phổi ở bất kỳ bệnh nhân nào có đau kiểu màng phổi cấp tính và không có nguyên nhân nào khác rõ ràng. D-dimer âm tính cùng Wells score < 4 (đủ khả năng loại trừ chẩn đoán này).

Tiết dịch âm đạo (khí hư): phân tích triệu chứng

Tiết dịch âm đạo có thể là sinh lý hoặc bệnh lý. Khi giải phẫu bệnh, người ta báo cáo rằng 90% phụ nữ bị ảnh hưởng mắc bệnh viêm âm đạo do vi khuẩn, bệnh nấm candida âm hộ-âm đạo hoặc bệnh trichomonas.

Loãng xương: phân tích triệu chứng

Sự mất cân bằng hoạt động của nguyên bào xương và nguyên bào xương có thể do một số tình trạng liên quan đến tuổi tác và bệnh tật gây ra, thường được phân loại là loãng xương nguyên phát và thứ phát.

Loét áp lực do tỳ đè

Các công cụ này có thể được sử dụng để xác định các bệnh nhân nguy cơ cao nhất có thể hưởng lợi nhiều nhất như nệm làm giảm hoặc giảm bớt áp lực

Tâm trạng lo lắng: phân tích để chẩn đoán và điều trị

Nhiều yếu tố góp phần vào sự lo lắng, bao gồm di truyền, tiền sử gia đình, các yếu tố gây căng thẳng, các nguồn đối phó, các bệnh kèm theo.

Bệnh học chứng khó tiêu

Điêu trị chứng khó tiêu hướng về nguyên nhân cơ bản, ở những bệnh nhân khó tiêu không do loét, cần xem xét:

Đánh trống ngực: phân tích triệu chứng

Đánh trống ngực là một nhận thức bất thường khó chịu về nhịp tim. Chúng thường được mô tả là tim đập thình thịch.

Tiếng thổi tâm thu: phân tích triệu chứng khi nghe tim

Tiếng thổi tâm thu xảy ra trong giai đoạn co bóp của tim (tâm thu) xảy ra giữa S1, đóng van hai lá và van ba lá, và S2, đóng van động mạch chủ và động mạch phổi.

Mệt mỏi và Hội chứng mệt mỏi mãn tính

Acyclovir, globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch, nystatin, và liều thấp hydrocortisone, fludrocortisone không cải thiện triệu chứng

Giai đoạn cuối đời của bệnh nhân

Trải nghiệm của bệnh nhân vào cuối của cuộc sống bị ảnh hưởng bởi những kỳ vọng của họ về cách họ sẽ chết và ý nghĩa của cái chết.

Nôn ra máu: đánh giá nguyên nhân xuất huyết tiêu hóa trên

Với phần lớn các trường hợp chảy máu ở đường tiêu hóa trên, cấp cứu cứu sống bệnh nhân song song với lượng giá tình trạng bệnh là ưu tiên hàng đầu. Sau đó vấn đề chẩn đoán mới được đặt ra.

Đột quỵ: phân tích triệu chứng

Đột quỵ được định nghĩa là tình trạng thiếu hụt thần kinh cấp tính kéo dài hơn 24 giờ. Các vấn đề kéo dài dưới 24 giờ được gọi là cơn thiếu máu não thoáng qua.

Vàng da: đánh giá cận lâm sàng theo bệnh cảnh lâm sàng

Cân nhắc huyết tán ở những bệnh nhân vàng da mà không có đặc điểm bệnh gan kèm theo và có các bằng chứng của tăng phá vỡ hồng cầu, bất thường về hình ảnh hồng cầu (mảnh vỡ hồng cầu), có thể có bằng chứng tăng sản xuất hồng cầu.

Tiểu máu: phân tích triệu chứng

Tiểu máu đại thể với sự đổi màu đỏ rõ ràng, lớn hơn 50 tế bào hồng cầu/trường năng lượng cao hoặc tiểu máu vi thể được phát hiện bằng que nhúng sau đó kiểm tra bằng kính hiển vi.

Nguyên tắc của trị liệu da liễu

Chất làm mềm da có hiệu quả nhất khi được áp dụng khi làm da ướt, Nếu da quá nhờn sau khi sử dụng, lau khô bằng khăn ẩm

Ho ra máu: đánh giá các triệu chứng lâm sàng

Lượng máu chảy khó xác định chính xác trên lâm sàng nhưng có thể ước lượng thể tích và tỷ lệ máu mất bằng cách quan sát trực tiếp lượng máu ho ra với một vật chứa có chia độ. Nguy cơ chủ yếu là ngạt do ngập lụt phế nang hoặc tắc nghẽn đường thở.

Khiếm thính ở người cao tuổi

Khuếch đại nghe phù hợp có thể là một thách thức vì sự kỳ thị liên quan đến hỗ trợ nghe cũng như chi phí của các thiết bị như vậy

Mất ý thức thoáng qua: đánh giá các vấn đề tuần hoàn hô hấp

Bằng chứng trên điện tâm đồ của thiếu máu cơ tim cấp gợi ý rối loạn nhịp thứ phát do thiếu máu; ví dụ nhịp nhanh thất, ngất liên quan đến thiếu máu cơ tim. Thảo luận ngay với bác sĩ tim mạch nếu bất kỳ đặc điểm nào ở trên hiện diện.

Nhìn đôi: phân tích triệu chứng

Nhìn đôi xảy ra khi cảnh trước mắt dưới dạng hai hình ảnh khác nhau, quá trình lập bản đồ bình thường không thể xảy ra và bộ não cảm nhận được hai hình ảnh chồng lên nhau.

Tiết dịch núm vú ở phụ nữ không mang thai: phân tích triệu chứng

Nguyên nhân phổ biến gây tiết dịch núm vú sinh lý bao gồm căng thẳng, kích thích núm vú, cũng như chấn thương hoặc tổn thương ở ngực như herpes zoster, có thể làm tăng nồng độ prolactin tuần hoàn.

Đau đầu: chọc dịch não tủy và phân tích dịch não tủy đánh giá

Viêm màng nào do vi khuẩn sớm có thể nhầm lẫn với viêm màng não do virus bởi tăng bạch cầu lympho là chủ yếu trong dịch não tủy. Nếu có bất kỳ khả năng nào của viêm màng não do vi khuẩn, điều trị kháng sinh trong lúc đợi xét nghiệm bổ sung.