Lú lẫn mê sảng: đánh giá khi có tổn thương

2020-12-21 11:18 PM

Khi không chỉ định chụp hình ảnh não, có thể duy trì các biện pháp điều trị trong vài ngày. CT sọ não có thể được chỉ định để loại trừ xuất huyết dưới nhện và những bất thường cấu trúc khác nếu bệnh nhân thất bại điểu trị hoặc nặng hơn.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Có nguồn nhiễm trùng hoặc đáp ứng viêm hệ thống

Ở não dễ tổn thương, nhiễm trùng nhẹ vẫn có thể gây ra mê sảng. Nhiễm trùng có thể không điển hình nếu thiếu dấu chứng và triệu chứng đặc trưng.

Ở bệnh nhân tăng nhiệt độ/WBC/CRP, tiến hành cấy máu và tìm tiêu điểm nhiễm trùng. Cũng nên cân nhắc các biểu hiện không điển hình của bệnh lý bụng cấp như thủng ruột, viêm tụy, viêm ruột thừa, viêm đường mật hoặc viêm túi thừa. Đánh giá lại thường xuyên, kiểm tra Amylase và kiểm tra hình ảnh ruột - đặc biệt nếu có đau/nhạy cảm đau hoặc rối loạn chức năng gan. Nếu vẫn không tìm ra nguyên nhân rõ ràng thì cân nhắc chọc dịch não tủy.

Thậm chí khi không có tăng nhiệt độ/WBC/CRP, cân nhắc điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm nếu cố tiêu điểm nhiễm trùng nghi ngờ, ví dụ MSU (+) hoặc đờm mủ, nhưng cần xem xét cẩn thận nhiễm trùng do vi khuẩn với các biến chứng như rối loạn dạ dày- ruột hoặc tiêu chảy do Clostridium difficile.

Biểu hiện đau

Đau có thể là nguyên nhân hoặc góp phần gây mê sảng trên não dễ tổn thương và có thể khó đánh giá nếu bệnh nhân kích động hoặc gây rối. Bất kể khi nào có thể, phát hiện và điều trị nguyên nhân nền bằng cách sử dụng giảm đau đơn giản, các biện pháp không dùng thuốc là lựa chọn đầu tiên nhưng đừng để bệnh nhân đau nhiều hơn. Opioids có thể được sử dụng, cần tăng liều từ từ và theo dõi thường xuyên.

Bằng chứng lâm sàng hoặc điện tâm đồ có rối loạn tim cấp

Thỉnh thoảng, nhồi máu cơ tim biểu hiện khi mê sảng. Cần can thiệp tim mạch khẩn cấp nếu điện tâm đồ có tiêu chẩn nhồi máu cơ tim ST chênh. Kiểm tra troponin và đánh giá thêm hội chứng vành cấp nếu có biểu hiện biến đổi điện tâm đồ khác. Suy tim có thể góp phần gây mê sảng thông qua việc gây hạ Oxy máu hay giảm tưới máu não. Tránh để hạ huyết áp (xem thuốc điều trị), điều chỉnh hạ Oxy máu và thiếu máu. Điều trị rối loạn nhịp nhanh/ chậm và cân nhắc lợi tiểu nếu quá tải dịch.

Cầu bàng quang/táo bón/suy giảm cảm giác

Tích cực tìm nguyên nhân, điều trị bí tiểu, táo bọn và suy dinh dưỡng (gồm B12/folate). Nếu chỉ định sonde tiểu thì có thể không cần sử dụng kháng Cholinergic điều trị rối loạn cơ mu bàng quang. Bệnh nhân mất trí mức độ trung bình đến nặng có nguy cơ cao bị lú lẫn cấp tính khi môi trường xung quanh, con người và kích thích khác lạ. Cần có sự đảm bảo và định hướng lại thường xuyên, động viên việc thăm hỏi của các thành viên trong gia đình, kiểm tra bệnh nhân có nhìn và nghe bình thường không và đảm bảo đủ ánh sáng.

Cân nhắc nguyên nhân khác

Khi không chỉ định chụp hình ảnh não, có thể duy trì các biện pháp điều trị như trên trong vài ngày. Tuy nhiên, CT sọ não có thể được chỉ định để loại trừ xuất huyết dưới nhện và những bất thường cấu trúc khác nếu bệnh nhân thất bại điểu trị hoặc nặng hơn. Xem lại thuốc điều trị hàng ngày và đánh giá lại biểu hiện đau, rối loạn chuyển hóa hoặc nhiễm trùng. Đánh giá chi tiết khả năng nhận thức cơ bản và mức độ thực hiện chức năng. Cuối cùng, xem xét các nguyên nhân hiếm gặp hơn, là những nguyên nhân gây mê sảng ở não không dễ tổn thương.

Bài viết cùng chuyên mục

Men gan tăng cao: phân tích triệu chứng

Các men gan (aminotransferase) là các enzym tế bào được tìm thấy trong tế bào gan; chúng được giải phóng vào huyết thanh do tổn thương tế bào gan, do đó làm tăng nồng độ trong huyết thanh từ mức cơ bản thấp.

Viêm miệng: phân tích triệu chứng

Viêm miệng đại diện cho một loại nhiễm trùng niêm mạc miệng, tình trạng viêm và các tổn thương miệng khác, có thể là bệnh ác tính nên các tổn thương dai dẳng.

Đau đầu: đánh giá các nguyên nhân thường gặp

Đau đầu là triệu chứng rất thường gặp và thường lành tính. Điều thách thức là phải nhận ra số ít bệnh nhân có bệnh lý nghiêm trọng hoặc cần điều trị đặc hiệu.

Phân tích và quyết định trong chẩn đoán bệnh lý

Thông thường, cây quyết định được sử dụng để đại diện cho các lựa chọn thay thế khác nhau, với các xác suất được chỉ định cho các lựa chọn thay thế và tiện ích gắn liền với các kết quả có thể xảy ra.

Giảm sút cân không chủ đích

Giảm cân không tự nguyện được coi là có ý nghĩa về mặt lâm sàng khi nó vượt quá 5 phần trăm hoặc hơn trọng lượng cơ thể bình thường trong khoảng thời gian từ 6 đến 12 tháng

Váng đầu và xỉu: các nguyên nhân gây lên rối loạn

Phản xạ giãn mạch và chậm nhịp tim xảy ra khi đáp ứng với một tác nhân như cảm xúc mạnh, các chất kích thích độc hại. Ví dụ, bệnh nhân giãn tĩnh mạch. Có tiền triệu nôn, vã mồ hôi, nhìn mờ/ mất nhìn ngoại biên.

Lập luận chẩn đoán từ các dấu hiệu và triệu chứng

Dấu hiệu và triệu chứng thu tương tự như các xét nghiệm, thông tin và kết quả thu được được đánh giá theo cùng một cách và tuân theo các quy tắc và tiêu chuẩn bằng chứng giống nhau.

Rối loạn sắc tố da (nốt ruồi, bớt, tàn nhang) lành tính

Tàn nhang và nốt ruồi son là các đốm nâu phẳng. Tàn nhang đầu tiên xuất hiện ở trẻ nhỏ, khi tiếp xúc với tia cực tím, và mờ dần với sự chấm dứt của ánh nắng mặt trời

Phòng ngừa ung thư

Hút thuốc lá là nguyên nhân quan trọng nhất của ung thư, khám sức khỏe và khám phụ khoa phòng ngừa là một trong những lý do phổ biến nhất cho các chuyến thăm chăm sóc ngoại chẩn

Chiến lược sử dụng thuốc giảm đau

Nếu cơn đau không thể kiểm soát mà không có tác dụng phụ khó chịu của thuốc, các bác sĩ nên xem xét sử dụng liều thấp hơn của nhiều loại thuốc, được thực hiện thường cho đau thần kinh

Lách to: phân tích triệu chứng

Nhiều nguyên nhân gây lách to có thể được nhóm thành các loại sau: giải phẫu, huyết học, nhiễm trùng, miễn dịch, ung thư, thâm nhiễm và xung huyết.

Định hướng chẩn đoán khó thở

Khi đánh giá bệnh nhân bị khó thở, nhớ rằng mức độ nặng của chúng có tính chủ quan cao, có thể không cảm thấy có chút khó thở nào mặc dù có sự rối loạn trao đổi khí nặng.

Mê sảng ở người cao tuổi

Mặc dù các bệnh nhân lớn tuổi bị kích động sâu sắc thường nói đến cái tâm khi xem xét tình trạng mê sảng, nhiều cơn mê sảng tinh tế hơn.

Phân tích tình trạng té ngã để chẩn đoán và điều trị

Hầu hết xét nghiệm máu đều có giá trị thấp và nên được thực hiện để xác nhận nghi ngờ, điện tâm đồ rất hữu ích ở người cao tuổi để loại trừ bệnh tim.

Suy giáp: phân tích triệu chứng

Nguyên nhân phổ biến nhất của suy giáp nguyên phát là viêm tuyến giáp tự miễn, hoặc bệnh Hashimoto, là kết quả của sự phá hủy dần dần tuyến giáp bởi các tế bào T.

Hôn mê và rối loạn ý thức: đánh giá bằng thang điểm Glasgow

Những khuyết tật nhỏ như suy giảm trí nhớ, mất định hướng và sự hoạt động chậm của não, có thể không rõ ràng và khó nhận biết, đặc biệt nếu đồng tồn tại các vấn đề ngôn ngữ, nhìn và nói.

Đau thắt lưng: phân tích bệnh cảnh lâm sàng

Cân nhắc đi lặc cách hồi thần kinh nếu đau thắt lưng kèm theo khó chịu ở cẳng chân và đùi hai bên ví dụ: cảm giác bỏng, đè ép, tê rần; tăng lên khi đi hoặc đứng và giảm nhanh khi ngồi, nằm xuống hoặc cúi người tới trước.

Đau bụng kinh: phân tích triệu chứng

Đau bụng kinh có thể được định nghĩa là cơn đau quặn thắt tái phát trong hoặc ngay trước khi hành kinh. Đây là triệu chứng phụ khoa phổ biến nhất được ghi nhận bởi phụ nữ.

Triệu chứng và dấu hiệu bệnh hô hấp

Triệu chứng bao gồm Khó thở, ho dai dẳng, thở rít, thở khò khè, ho ra máu, Dấu hiệu Thở nhanh, mạch nghich thường, tím tái, ngón tay dúi trống, gõ vang.

Bệnh nhân hen phế quản cấp: những đánh giá bổ sung khi thăm khám

Đặc điểm cần quan tâm, ví dụ hen gần tử vong trước đó, kém dung nạp điều trị. Nếu như những đặc điểm nặng vẫn tiếp tục, theo dõi ở môi trường chăm sóc tích cực với đánh giá lặp lại với các chỉ số SpO2, PEFR.

Chứng hôi miệng: phân tích triệu chứng

Chứng hôi miệng đã bị kỳ thị, bệnh nhân hiếm khi tìm kiếm sự giúp đỡ và thường không nhận thức được vấn đề, mặc dù nó có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến quan hệ và sự tự tin.

Nôn ra máu: đánh giá nguyên nhân xuất huyết tiêu hóa trên

Với phần lớn các trường hợp chảy máu ở đường tiêu hóa trên, cấp cứu cứu sống bệnh nhân song song với lượng giá tình trạng bệnh là ưu tiên hàng đầu. Sau đó vấn đề chẩn đoán mới được đặt ra.

Táo bón: phân tích triệu chứng

Những thay đổi về kết cấu của phân, chức năng nhu động hoặc đường kính trong của đại tràng, hoặc chức năng tống xuất của trực tràng và sàn chậu có thể dẫn đến táo bón.

Tràn dịch màng phổi: phân tích triệu chứng

Tràn dịch màng phổi do tăng áp suất thủy tĩnh trong tuần hoàn vi mạch, giảm áp suất keo trong tuần hoàn vi mạch như giảm albumin máu và tăng áp suất âm trong khoang màng phổi.

Phát ban dát sẩn: phân tích triệu chứng

Khi phát ban dát sẩn có liên quan đến sốt, nên nghi ngờ nguyên nhân nhiễm trùng. Nếu không có sốt, phản ứng dị ứng thường là nguyên nhân.