Khó thở cấp: đánh giá lâm sàng và chỉ định can thiệp

2020-12-23 08:21 PM

Đánh giá hô hấp gắng sức bởi quan sát lặp lại các yếu tố lâm sàng tần số, biên độ và dạng hô hấp; tìm kiếm dấu hiệu sử dụng cơ hô hấp phụ và những đặc điểm của suy kiệt hô hấp.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Cần phải điều chỉnh lại ngay

Như trong phần quá trình đánh giá ABCDE, xác định và điều trị để điều chỉnh lại ngay lập tức khi có:

Tắc nghẽn đường thở.

Tràn khí màng phổi áp lực.

Phản vệ

Loạn nhịp kèm với thương tổn tim.

Chuyển chuyên khoa nếu như cần thiết và lặp lại đánh giá lại sau khi can thiệp.

Đánh giá sự gắng sức và sự cân bằng giữa thông khí và khí máu

Đây là vấn đề cơ bản để đánh giá tổn thương hô hấp cấp và cần được đánh giá lại thường xuyên để theo dõi tiến triển và đánh giá hiệu quả của các can thiệp.

Đánh giá hô hấp gắng sức bởi quan sát lặp lại các yếu tố lâm sàng tần số, biên độ và dạng hô hấp; tìm kiếm dấu hiệu sử dụng cơ hô hấp phụ và những đặc điểm của suy kiệt hô hấp. Theo dõi SpO2 trong tất cả các bệnh nhân và tiến hành phân tích khí máu nếu như có bất kì đặc điểm nào sau đây xuất hiện:

Cần thiết hỗ trợ đường thở và thông khí.

SpO2 <92% (hoặc không đáng tin cậy), xanh tím trung ương hoặc đòi hỏi thở O2 liều cao.

Các đặc điểm tăng CO2 máu: lơ mơ, lú lẫn hoặc rung vỗ cánh.

Suy hô hấp nặng hoặc kéo dài.

Bệnh cảnh COPD và/hoặc suy hô hấp type 2 mạn tính.

Hít khói thuốc lá (carboxyhaemoglobin)

Nhiễm toan chuyển hóa hoặc tăng thông khí tự phát được nghĩ đến.

Sử dụng SpO2 ± PaO2 để đánh giá sự cân bằng trong oxy hóa máu.

Điều chỉnh lại giảm oxy máu qua cung cấp O2. Hiệu chinh lại nồng độ O2 thở vào (FiO2) nhỏ nhất đảm bảo được SpO2 mục tiêu:

94-98% ở những bệnh nhân trước đó khỏe mạnh.

SpO2 ở mức cơ bản bình thường ở những bệnh nhân giảm oxy máu mạn tính. Theo dõi sát FiO2 để duy trì SpO2 mục tiêu.

Sử dụng PaCO2 để đánh giá cân bằng trong thông khí.

Phân biệt suy hô hấp cấp và cấp trên nền mạn ở những trường hợp tăng CO2 máu còn bù mạn.

Tìm kiếm các yếu tố thuận nghịch góp phần vào tình trạng suy hô hấp, ví dụ co thắt phế quản, giảm đau, an thần, các chất ức chế hô hấp. Cảnh giác đến mất trung tâm nhận cảm hạ oxy máu ở những bệnh nhân bị suy hô hấp type 2 mạn tính đã được cung cấp O2, nhưng cần nghĩ đến nguyên nhân thay thế, ví dụ suy kiệt hô hấp, tắc nghẽn đường thở, nếu bệnh nhân có biểu hiện khó thở hoặc gia tăng gắng sức hô hấp đáng kể.

Chuyển đơn vị chăm sóc tích cực và cân nhắc đến hỗ trợ hô hấp, ví dụ thông khí không xâm nhập hoặc đặt nội khí quản và thông khí cơ học nếu như có bất kỳ đặc điểm sau:

Suy kiệt hô hấp đe dọa.

Suy hô hấp cấp hoặc cấp/mạn không cải thiện với những phương pháp trên.

Tăng PaCO2 tiến triển.

SpO2 < 90% hoặc PaO2 < 8kPa mặc dù có sự hỗ trợ hô hấp tối đa.

Tăng FiO2 tiến triển đòi hỏi phải duy trì SpO2 mục tiêu.

Đặc điểm lâm sàng/XQ ngực của phù phổi

Chẩn đoán phù phổi nếu như có hình ảnh trên XQ ngực đặc trưng  kèm theo ran ẩm nổ ± ran rít 2 pha.

Suy thất trái

Hình. Suy thất trái. Chú ý đến bóng mờ quanh rốn phổi (đôi cánh dơi), các tĩnh mạch thùy trên giãn và nổi rõ các đường kerley B ở đáy phổi, tất cả các đặc trưng của phù phổi. Cũng có hình ảnh bóng tim lớn.

Khó khăn có thể xuất hiện khi XQ ngực không thể chẩn đoán (ví dụ trong giai đoạn sớm hoặc ở những trường hợp nhẹ) và các dấu hiệu khi nghe tương tự với những bệnh cảnh khác (ví dụ xơ hóa phổi, viêm phổi 2 bên). Trong những trường hợp đó, tìm kiếm bằng chứng hỗ trợ cho chẩn đoán suy tim bao gồm:

Phù mắt cá chân tiến triển/khó thở khi gắng sức, khó thở phải ngồi.

Dấu hiệu của quá tải dịch: Phù ngoại vi, tăng JVP.

Bệnh tim trước đó, ví dụ suy thất trái, bệnh lý van tim, rối loạn nhịp cấp.

Có bệnh lý COPD nền

Xem thêm đánh giá bổ sung khó thở cấp ở bệnh nhân COPD nếu như bệnh nhân có COPD đã được biết hoặc nghi ngờ.

Khi chưa được chấn đoán trước đó, nghĩ đến COPD ở bất kỳ bệnh nhân nào có tiền sử hút thuốc lá và có dấu hiệu:

Đặc điểm lâm sàng hoặc XQ ngực của tình trạng tăng ứ khí, hoặc,

Khó thở khi gắng sức mạn tính kèm theo khò khè và/hoặc ho đờm kéo dài.

Ran rít toàn bộ với giảm cung lượng đỉnh

Xem thêm đánh giá cơn hen cấp chi tiết ở những bệnh nhân hen đã biết hoặc có biểu hiện:

Ran rít toàn bộ 2 phế trường, hoặc,

Giảm lưu lượng dòng thở đỉnh (PEFR).

Cân nhắc đến những nguyên nhân gây khó thở cấp khác, ví dụ tràn khí màng phổi hoặc thuyên tắc phổi, nếu như không có biểu hiện nào ở trên.

Nghĩ đến bệnh cảnh hen đầu tiên (và chuyển đến phần đánh giá chi tiết đợt cấp hen phế quản) nếu như có ran rít lan tỏa 2 phế trường mà không có bằng chứng COPD, phản vệ hoặc phù phổi. Đánh giá với test nhật ký chức năng phổi (PFTs) ± PEFR sau khi ổn định được đợt cấp.

Nguyên nhân gây toan và kiềm chuyền hóa

Toan chuyển hóa (HCO3- thấp)

Có tăng khoảng trống anion:

Toan lactic, ví dụ giảm oxy máu, shock, nhiễm trùng huyết, nhồi máu.

Toan cetone (đái tháo đường, đói ăn kéo dài, sử dụng rượu quá mức).

Suy thận.

Ngộ độc (aspirin, methanol, ethylene glycol).

Có khoảng trống anion bình thường:

Toan ống thận.

Tiêu chảy.

Nuốt Ammonium chloride.

Suy thượng thận.

Kiềm chuyển hóa (HCO3- cao)

Nôn.

Thải kali, ví dụ các thuốc lợi tiểu.

Hội chứng Cushing’s.

Hội chứng Conn’s (Cường aldosterone nguyên phát).

Bằng chứng nhiễm trùng hô hấp (RTI)

Khi không nghĩ đến tình trạng nào ở trên, đến mục đánh giá chi tiết nhiễm trùng hô hấp nếu như có bất kỳ đặc điểm nào sau đây:

Ho đờm mủ mới xuất hiện hoặc gia tăng lường đờm mủ.

Nhiệt độ > 38°C hoặc < 35°C.

Bệnh cảnh cấp tính với vã mồ hôi, run và đau mỏi cơ.

Dấu hiệu lâm sàng/XQ ngực của đông đặc phổi với tăng WBC/CRP.

Bất thường chẩn đoán trên XQ ngực

XQ ngực có thể nhạy hơn thăm khám lâm sàng trong việc phát hiện một số bất thường phổi, ví dụ tràn khí màng phổi, tràn dịch màng phổi hoặc xẹp thùy phổi.

Nếu như bệnh nhân có xẹp thùy phổi, cân nhắc làm những xét nghiệm chuyên sâu, ví dụ nội soi phế quản để loại trừ nguyên nhân tắc nghẽn ở đoạn gần.

Nếu như hình ảnh trên phim XQuang ngực không đặc hiệu hoặc không chắc chắn, tiếp tục quá trình chẩn đoán và xâu chuỗi các dấu hiệu lâm sàng. Cân nhắc các xét nghiệm hình ảnh khác, ví dụ CT ngực, hoặc chuyển chuyên khoa hô hấp nếu chẩn đoán không chắc chắn.

Viêm thùy giữa phổi phải

Hình. Viêm thùy giữa phổi phải.

Viêm thùy trên phổi phải với hình ảnh khí nội phế quản

Hình. Viêm thùy trên phổi phải với hình ảnh khí nội phế quản.

 Tràn khí màng phổi phải

Hình. Tràn khí màng phổi phải.

Tràn dịch màng phổi trái

Hình. Tràn dịch màng phổi trái.

Thay đổi thiếu máu trên ECG

Khó thở có thể là bệnh cảnh chủ yếu của thiếu máu/nhồi máu cơ tim. Nếu như có bằng chứng thiếu máu cục bộ rõ ràng trên ECG và không có nguyên nhân nào rõ ràng thay thế cho tình trạng khó thở.

Kết qủa khí máu cho thấy nhiễm toan chuyển hóa nguyên phát với PaO2 bình thường

Xác định nhiễm toan chuyển hóa bằng phân tích khí máu. Nếu có, tìm kiếm nguyên nhân nền:

Thăm khám tìm bằng chứng của sốc hoặc nhồi máu mạc treo.

Xét nghiệm nước tiểu tìm glucose và ketones.

Kiểm tra Urê và điện giải.

Đo nồng độ glucose tĩnh mạch, lactate và salicylate.

Tính khoảng trống anion.

Không chỉ góp phần vào khó thở một cách đơn độc đối với nhiễm toan chuyển hóa nếu như có bằng chứng thiếu oxy máu.

Lâm sàng nghĩ đến thuyên tắc phổi hoặc giảm oxy máu không giải thích được

Thuyên tắc phổi là một chấn đoán khó khăn. Thăm khám thực thể, XQ ngực, khí máu và ECG đều không hoàn toàn đáng tin cậy. Đánh giá thuyên tắc phổi ở bất kỳ bệnh nhân nào có khó thở cấp và bất kỳ dấu hiệu nào sau đây:

Yếu tố nguy cơ có liên quan, ví dụ bệnh lý ác tính hoạt động, phẫu thuật gần đây hoặc bất động kéo dài.

Dấu hiệu hoặc triệu chứng huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT).

Ho ra máu.

Không có giải thích thay thế rõ ràng nào khác.

Ở những bệnh nhân cần tiến hành xét nghiệm hình ảnh để loại trừ thuyên tắc mạch phổi thì chụp mạch phổi với CT cho độ nhạy cao hơn là quét thông khí/tưới máu và có thể phát hiện được một chấn đoán thay thế nào khác.

Thang điểm Wells (PE) (biến đổi lâm sàng và điểm)

Triệu chứng và dấu chứng của DVT*:           3

Không có chẩn đoán nào thích hợp hơn PE:  3

Nhịp tim >100 lần/phút:          1.5

Bất động hoặc phẫu thuật trong vòng 4 tuần trước đó:          1.5

Tiền sử DVT/PE:        1.5

Ho ra máu:      1

Bệnh lý ác tính hoạt động (điều trị trong 6 tháng cuối hoặc chăm sóc giảm nhẹ):     1

Điểm > 4: khả năng PE; < 4: ít khả năng PE

*ít nhất có phù chân và đau khi ấn tĩnh mạch sâu; (dấu chứng trên lâm sàng).

Bài viết cùng chuyên mục

Hạch to khu trú: phân tích triệu chứng

Hạch cổ 2 bên thường do viêm họng, ở cổ phía sau cơ ức đòn chũm là một phát hiện đáng ngại hơn và cần được đánh giá thêm. Sờ hạch thượng đòn bên trái dẫn lưu các vùng trong ổ bụng và bên phải dẫn lưu phổi, trung thất và thực quản.

Dáng đi bất thường: phân tích triệu chứng bệnh lý

Sự tầm soát dáng đi nhạy cho việc phát hiện những bất thường về thần kinh vận động, cảm giác và hệ cơ xương ở chi dưới bởi vì bước đi là một hoạt động phối hợp phức tạp so với các test chức năng thần kinh.

Phòng chống lạm dụng rượu và ma túy bất hợp pháp

Phòng chống lạm dụng rượu và ma túy bất hợp pháp! Tỷ lệ lạm dụng có vẻ cao hơn ở nam giới, người da trắng, thanh niên chưa lập gia đình và cá nhân...

Đánh trống ngực: nguyên nhân các loại rối loạn nhịp tim

Nguyên nhân gây nhịp nhanh, lo âu là nguyên nhân thường gặp nhất, với những bệnh nhân thường ghi nhận các đợt tim đập nhanh, đều, mạnh, bắt đầu và hồi phục trong vài phút.

Chóng mặt và choáng váng: các nguyên nhân

Thỉnh thoảng, thay đổi ý thức thoáng qua hay khiếm khuyết thần kinh khu trú được mô tả như là choáng váng. Tuy nhiên hầu hết bệnh nhân với choáng váng có chóng mặt, đau đầu nhẹ, muốn xỉu/ cảm giác mất thăng bằng.

Đau thắt lưng: phân tích bệnh cảnh lâm sàng

Thông qua tiền sử và thăm khám lâm sàng kèm theo chụp hình ảnh cột sống rất quan trọng để xác định xem bệnh nhân đau thắt lưng có bệnh học nghiêm trọng và/ hoặc có thể chữa trị được hay không.

Tiết dịch núm vú ở phụ nữ không mang thai: phân tích triệu chứng

Nguyên nhân phổ biến gây tiết dịch núm vú sinh lý bao gồm căng thẳng, kích thích núm vú, cũng như chấn thương hoặc tổn thương ở ngực như herpes zoster, có thể làm tăng nồng độ prolactin tuần hoàn.

Tăng bạch cầu ái toan: phân tích triệu chứng

Bạch cầu ái toan phát triển từ tiền chất myeloid trong tủy xương thông qua hoạt động của ít nhất ba cytokine tạo máu. Interleukin-5 (IL-5) đặc hiệu cho quá trình biệt hóa bạch cầu ái toan.

Vàng da: đánh giá cận lâm sàng theo bệnh cảnh lâm sàng

Cân nhắc huyết tán ở những bệnh nhân vàng da mà không có đặc điểm bệnh gan kèm theo và có các bằng chứng của tăng phá vỡ hồng cầu, bất thường về hình ảnh hồng cầu (mảnh vỡ hồng cầu), có thể có bằng chứng tăng sản xuất hồng cầu.

Phân tích triệu chứng ngủ nhiều để chẩn đoán và điều trị

Ngủ nhiều quá mức nên được phân biệt với mệt mỏi tổng quát và mệt mỏi không đặc hiệu, vì bệnh nhân thường sử dụng các thuật ngữ thay thế cho nhau.

Phòng ngừa khi dùng thuốc ở người cao tuổi

Bệnh nhân, hoặc người chăm sóc, mang tất cả thuốc men, mỗi khi khám lại, có thể giúp các nhà cung cấp sức khỏe củng cố lý do cho sử dụng thuốc

Điểm mù thị giác: phân tích triệu chứng

Điểm mù thị giác có thể được phân loại theo vị trí của nó trong trường thị giác, điểm mù thị giác trung tâm và điểm mù thị giác ngoại vi.

Kỹ năng khám sức khỏe trên lâm sàng

Mặc dù bác sỹ không sử dụng tất cả các kỹ thuật nhìn sờ gõ nghe cho mọi hệ cơ quan, nên nghĩ đến bốn kỹ năng trước khi chuyển sang lĩnh vực tiếp theo được đánh giá.

Đau cổ: phân tích triệu chứng

Các triệu chứng chính liên quan đến cổ là các triệu chứng ở rễ, chẳng hạn như dị cảm, mất cảm giác, yếu cơ, có thể cho thấy chèn ép rễ thần kinh.

Đau bụng cấp: triệu chứng kèm các dấu hiệu cảnh báo

Xét nghiệm bổ sung thường được yêu cầu ở bệnh nhân > 45 tuổi có triệu chứng mới khởi phát, sụt cân, suy sụp hoặc xét nghiệm sàng lọc bất thường.

Phì đại tuyến vú ở nam giới: phân tích triệu chứng

Vú nam bao gồm một lượng tối thiểu các mô mỡ và tuyến. Tỷ lệ estrogen-testosterone bị thay đổi ở nam giới có thể dẫn đến chứng vú to ở nam giới, hoặc sự tăng sinh của mô tuyến vú.

Hỏi bệnh và thăm khám bệnh nhân béo phì

Thừa cân hoặc béo phì làm tăng đáng kể nguy cơ mắc bệnh và tử vong do tăng huyết áp, đái tháo đường týp 2, rối loạn lipid máu, bệnh động mạch vành, đột quỵ, sỏi mật, viêm xương khớp, các vấn đề về hô hấp.

Thăm khám tình trạng bệnh nhân kèm theo các dấu hiệu cấp cứu

Trong thăm khám tình trạng kèm theo các dấu hiệu cấp cứu, ghi lại tiền sử từ bệnh nhân, người thân của bệnh nhân, nhân viên khoa cấp cứu hoặc những người xung quanh.

Thăm khám chẩn đoán bệnh nhân nặng

Nếu hệ thống thần kinh trung ương hoạt động tốt, khả năng đáp ứng các câu hỏi một cách thích hợp, thì các chức năng quan trọng không chắc đã bị rối loạn đến mức cần phải can thiệp ngay lập tức. 

Khó thở: phân tích triệu chứng

Khó thở có thể là biểu hiện nhiều tình trạng, nhưng đại đa số đều có một trong năm tình trạng mãn tính, hen, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, bệnh phổi kẽ, rối loạn chức năng cơ tim, béo phì và suy nhược cơ thể.

Phân tích triệu chứng chóng mặt để chẩn đoán và điều trị

Triệu chứng chóng mặt có thể bao gồm ngất xỉu, choáng váng, lâng lâng hoặc đứng không vững, chóng mặt thực sự, cảm giác chuyển động bất thường hoặc quay cuồng.

Đi tiểu ra máu: đánh giá các triệu chứng lâm sàng

Tiểu máu vi thể đơn độc thường phổ biến và do bệnh lý lành tính như hội chứng màng đáy cầu thận mỏng. Cần đảm bảo rằng các nguyên nhân ở trên đã được loại trừ; làm cho bệnh nhân yên tâm rằng xét nghiệm thêm là không cần thiết.

Đau màng phổi: phân tích triệu chứng

Màng phổi thành là nguồn gốc chính của cơn đau do hô hấp, bề mặt trên của cơ hoành và ranh giới bên của trung thất, nó được chi phối bởi các dây thần kinh liên sườn.

Mụn nước và bọng nước: phân tích triệu chứng

Có nhiều nguyên nhân chúng bao gồm nhiễm herpes simplex, chàm tổ đỉa và viêm da tiếp xúc, các nguyên nhân tự miễn dịch như pemphigoid bọng nước và bệnh ly biểu bì bóng nước.

U nang xương: phân tích đặc điểm

U nang xương xuất hiện nhiều hơn trên phim trơn vì chúng có xu hướng ăn mòn xương xung quanh và thường bị tách ra và chứa đầy máu.