- Trang chủ
- Thông tin
- Chẩn đoán và điều trị theo y học hiện đại
- Khó nuốt: đánh giá các triệu chứng lâm sàng
Khó nuốt: đánh giá các triệu chứng lâm sàng
Nếu không có nguyên nhân nào được xác định trên nội soi tiêu hóa trên, hội chẩn với chuyên gia tiêu hóa để đánh giá bổ sung cho rối loạn vận động, như nuốt barium hoặc đo áp lực thực quản có thể cần thiết.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Khó nuốt thức ăn hay dịch
Đặc điểm của khó nuốt bao gồm khó khăn trong việc bắt đầu nuốt hay cảm giác mắc kẹt thức ăn sau khi nuốt. Nuốt vướng (Globus) là cảm giác có khối ở hầu; nó không liên quan đến nuốt và thường kèm theo với lo âu và cảm xúc mạnh. Nuốt đau gợi ý viêm hoặc loét thực quản.
Nghi ngờ nguyên nhân miệng hầu
Nghi ngờ nguyên nhân miệng hầu nếu bệnh nhân không ghi nhận có mắc kẹt thức ăn ở đoạn dưới họng hoặc sau xương ức và biểu hiện >1 đặc điểm sau đây:
Chảy nước bọt hoặc rơi thức ăn từ miệng;
Cảm giác khối thức ăn mắc kẹt ngay ở cổ;
Khó khăn trong khởi phát nuốt - cần phải cố gắng nuốt nhiều lần để trôi khối thức ăn;
Sặc/ho khi nuốt.
Nếu không có đặc điểm nào nêu trên, kiểm tra trước hết với các nguyên nhân thực quản. Sắp xếp nội soi tiêu hóa trên (UGIE) để tìm kiếm nguyên nhân về cấu trúc, đặc biệt là ung thư thực quản. Nội soi tiêu hóa trên cũng có thể phát hiện các đặc điểm của rối loạn vận động như co thắt thực quản, nhưng cũng có thể bình thường, đặc biệt trong xơ cứng bì và co thắt thực quản lan tỏa.
Nếu không có nguyên nhân nào được xác định trên nội soi tiêu hóa trên, hội chẩn với chuyên gia tiêu hóa để đánh giá bổ sung cho rối loạn vận động, như nuốt barium hoặc đo áp lực thực quản có thể cần thiết. Nếu tất cả đánh giá đều ổn định, đánh giá lại các nguyên nhân miệng hầu có khả năng
Bất thường thần kinh
Nếu tiền sử gợi ý nguyên nhân miệng hầu gây khó nuốt, lượng giá thần kinh là cần thiết. Mặc dù khó nuốt thường gặp trong đột quỵ, Parkinson và xơ cứng rải rác, nó rất hiếm khi là biểu hiện đầu tiên của bệnh. Tuy nhiên, khó nuốt có thể là phàn nàn chính trong liệt hành tủy và giả hành tủy nên cần tìm kiếm cẩn thận các biểu hiện lâm sàng liên quan; nếu có biểu hiện, tìm kiếm các đặc điểm của bệnh neron vận động và thực hiện chẩn đoán hình ảnh thần kinh để loại trừ bệnh mạch máu và cuống não.
Mỏi/ yếu cơ
Nhược cơ hiếm gặp và dễ bị bỏ qua. Khó nuốt thường biểu hiện với tăng độ khó khi nuốt sau vài lượng thức ăn (lần nuốt) và khó nhai. Hỏi cụ thể/ thăm khám về:
Mỏi yếu cơ: ban đầu cơ lực bình thường nhưng giảm nhanh khi hoạt động;
Giọng nói yếu khi nói kéo dài;
Nhìn đôi;
Sụp mi;
Mỏi cơ (yêu cầu bệnh nhân đếm đến 50 hoặc giữ tay trên đầu). Chuyển chuyên gia thần kinh nếu nghi ngờ chẩn đoán.
Bất thường khi đánh giá liệu pháp lời nói và ngôn ngữ hoặc thăm dò nuốt
Chuyển tất cả bệnh nhân nghi ngờ khó nuốt miệng hầu không rõ nguyên nhân đến thực hiện liệu pháp lời nói và ngôn ngữ (speech and language therapy - SALT) để lượng giá chi tiết về nuốt với hình thức lời nói ± thăm dò nuốt. Điều này sẽ xác định rối loạn chức năng miệng hầu và giúp làm rõ cơ chế.
Cân nhắc thăm dò bổ xung/chuyển khoa tiêu hóa
Cân nhắc lại khả năng khó nuốt thực quản và sắp xếp thực hiện nội soi tiêu hóa trên khẩn nếu đánh giá liệu pháp lời nói và ngôn ngữ / thăm dò nuốt không thể xác định bất cứ một vấn đề nào về cơ chế nuốt và không có bằng chứng của rối loạn chức năng thần kinh và thần kinh cơ. Chỉ định CT nếu nghi ngờ ung thư đầu và cổ, chẳng hạn khối khu trú hoặc bệnh lý hạch bạch huyết. Bên cạnh đó, chuyển đến chuyên gia tiêu hóa để lượng giá bổ sung.
Bài viết cùng chuyên mục
Đau nhiều cơ: phân tích triệu chứng
Một số tình trạng có thể dẫn đến đau đa cơ. Các nguyên nhân phổ biến nhất là đau đa cơ do thấp khớp và các tình trạng viêm. Trong nhiều trường hợp, nguyên nhân chính xác là không rõ.
Yếu chi: phân tích các đặc điểm lâm sàng
Nếu biểu hiện hiện tại của yếu chi chỉ giới hạn ở một bên của cơ thể thì đánh giá như yếu chi một bên. Mặt khác, tiếp tục theo các cách thức chẩn đoán hiện tại thậm chí nếu các triệu chứng không đối xứng rõ ràng.
Viêm da dị ứng (Eczema)
Sần sùi, mảng màu đỏ thường là không dày và phân định ranh giới riêng biệt của bệnh vẩy nến ảnh hưởng đến khuôn mặt, cổ và thân trên
Ngứa da: phân tích triệu chứng
Nhiều bệnh ngoài da có biểu hiện ngứa cục bộ hoặc toàn thân, bao gồm viêm da tiếp xúc, viêm da dạng herpes, viêm da dị ứng, bệnh móng chân, pemphigoid bọng nước, nấm mycosis và bệnh vẩy nến.
Rối loạn lưỡng cực: phân tích để chẩn đoán và điều trị
Nguyên nhân chính xác của rối loạn lưỡng cực vẫn chưa được biết, nhưng các yếu tố sinh học, tâm lý và xã hội đều đóng một vai trò quan trọng.
Mệt mỏi: đánh giá các nguyên nhân tinh thần và thể chất
Bệnh sử khai thác cẩn thận có thể cho thấy rằng vấn đề thực tế không chỉ là mệt mỏi, chẳng hạn hụt hơi, nên được tiếp tục kiểm tra. Nếu có các đặc điểm khu trú hoặc đặc hiệu hơn, chẳng hạn ho ra máu, sốt, vàng da lộ rõ, nên được tập trung đánh giá đầu tiên.
Tiết dịch núm vú ở phụ nữ không mang thai: phân tích triệu chứng
Nguyên nhân phổ biến gây tiết dịch núm vú sinh lý bao gồm căng thẳng, kích thích núm vú, cũng như chấn thương hoặc tổn thương ở ngực như herpes zoster, có thể làm tăng nồng độ prolactin tuần hoàn.
Đánh trống ngực: đánh giá dựa trên loại rối loạn nhịp tim
Đánh giá tần suất và cường độ của các triệu chứng và ảnh hưởng lên nghề nghiệp và lối sống. Xác minh hiệu quả và tác dụng phụ của những đợt điều trị trước.
Giảm bạch cầu trung tính: phân tích triệu chứng
Ba quá trình cơ bản dẫn đến giảm bạch cầu trung tính mắc phải bao gồm giảm sản xuất, tăng cường phá hủy ngoại vi và tổng hợp bạch cầu trung tính trong nội mạc mạch máu hoặc mô.
Đau màng phổi: phân tích triệu chứng
Màng phổi thành là nguồn gốc chính của cơn đau do hô hấp, bề mặt trên của cơ hoành và ranh giới bên của trung thất, nó được chi phối bởi các dây thần kinh liên sườn.
Đau đầu: đánh giá triệu chứng lâm sàng biểu hiện màng não
Nhận diện bệnh nhân viêm màng não do vi khuẩn là ưu tiên hàng đầu cho phép điều trị kháng sinh nhanh chóng để cứu sống bệnh nhân. Bệnh nhân có thể thiếu các biểu hiện kinh điển nhưng hầu hết các trường hợp sẽ có ít nhất một biểu hiện.
Thiểu niệu và vô niệu: phân tích triệu chứng
Thiểu niệu cấp tính nên được nhập viện do nguy cơ phát triển các biến chứng có thể gây tử vong như tăng kali máu, quá tải dịch, nhiễm toan chuyển hóa và viêm màng ngoài tim.
Ho ra máu, chẩn đoán và điều trị
Các động mạch phế quản xuất phát từ động mạch chủ hoặc động mạch liên sườn và mang máu dưới áp lực của hệ thống vào đường hô hấp, mạch máu, rốn phổi, và màng phổi tạng
Đau ngực, chẩn đoán và điều trị
Thiếu máu cơ tim thường được mô tả là tức nặng, đau cảm giác áp lực, thắt chặt, ép, chứ không phải là nhói sắc nét hoặc co thắt
Đổ mồ hôi đêm: phân tích triệu chứng để chẩn đoán và điều trị
Đổ mồ hôi ban đêm có thể là một phản ứng tự chủ, đại diện cho một triệu chứng khá không đặc hiệu khiến bác sĩ lâm sàng phải tìm kiếm nguyên nhân cụ thể.
Đánh giá nhồi máu cơ tim không có ST chênh/ đau thắt ngực không ổn định
Phân tầng nguy cơ bệnh nhân bằng thang điểm TIMI hoặc các thang điểm khác. Cho dù bệnh nhân có biến chứng hay đau ngực tiếp diễn, nên theo dõi điện tâm đồ liên tục cho bệnh nhân nguy cơ trung bình.
Kiểm tra tính hợp lý trên lâm sàng
Khám lâm sàng hợp lý là một phần rộng lớn hơn được gọi là y học dựa trên bằng chứng, 'không nhấn mạnh trực giác, kinh nghiệm lâm sàng không hệ thống và cơ sở lý luận bệnh lý như đủ cơ sở để ra quyết định lâm sàng.
Định hướng chẩn đoán trước một tình trạng sốt
Sốt thường xảy ra như một phần của đáp ứng pha cấp của do nhiễm trùng, nhiễm trùng gây ra đáp ứng viêm hệ thống có tỉ lệ tử vong đáng kể và cần phải được nhận diện và điều trị kịp thời.
Sốt: tầm soát nhiễm trùng bằng cận lâm sàng
Sự phối hợp lâm sàng với phân tích cận lâm sàng có thể phát hiện được các nguyên nhân không nhiễm trùng của sốt. Các bước tầm soát đầy đủ có thể là không cần thiết ở tất cả bệnh nhân, đặc biệt là với những bệnh nhân đã có tiêu điểm nhiễm trùng rõ ràng.
Đau bụng cấp: bệnh nhân rất nặng với chỉ số hình ảnh và xét nghiệm
Nếu xquang ngực không chứng minh có khí tự do hoặc tương đương nhưng nghi ngờ trên lâm sàng cao như đau bụng dữ dội khởi phát đột ngột với tăng cảm giác đau, đề kháng vùng thượng vị, cho chụp CT nhưng trước tiên cho làm amylase và ECG.
Định hướng chẩn đoán mệt mỏi
Mệt mỏi là tình trạng kiệt quệ về thể chất và hoặc tinh thần, điều này rất phổ biến và không đặc hiệu, do vậy mà việc xác định tình trạng bệnh nền gặp nhiều khó khăn.
Rối loạn sắc tố da (nốt ruồi, bớt, tàn nhang) lành tính
Tàn nhang và nốt ruồi son là các đốm nâu phẳng. Tàn nhang đầu tiên xuất hiện ở trẻ nhỏ, khi tiếp xúc với tia cực tím, và mờ dần với sự chấm dứt của ánh nắng mặt trời
Các xét nghiệm cơ bản: chỉ định khi thăm khám bệnh
Các xét nghiệm được khuyến cáo cho những bối cảnh lâm sàng khác được trình bày ở các bệnh tương ứng. Trong một số bệnh cũng cung cấp thêm những hướng dẫn chi tiết cách tiếp cận kết quả xét nghiệm.
Xuất huyết tiêu hóa trên: phân tích triệu chứng
Chảy máu từ đường tiêu hóa trên thường xảy ra khi sự gián đoạn xảy ra giữa hàng rào bảo vệ mạch máu và môi trường khắc nghiệt của đường tiêu hóa.
Viêm họng: phân tích triệu chứng
Viêm họng bao gồm nhiều loại nguyên nhân, nhưng phổ biến nhất ở những người có khả năng miễn dịch bình thường là viêm họng nhiễm trùng cấp tính, chủ yếu là do virus.