Hôn mê và rối loạn ý thức: đánh giá bằng thang điểm Glasgow

2020-12-21 01:11 PM

Những khuyết tật nhỏ như suy giảm trí nhớ, mất định hướng và sự hoạt động chậm của não, có thể không rõ ràng và khó nhận biết, đặc biệt nếu đồng tồn tại các vấn đề ngôn ngữ, nhìn và nói.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Ý thức là một thuật ngữ chưa được hiểu rõ, được định nghĩa một cách mơ hồ.

Ý thức bình thường

Hệ thống lưới hoạt hóa (Reticular activating system- RAS) đi từ dưới lên còn nguyên vẹn (nằm ở thân não và chịu trách nhiệm về sự thức tỉnh).

Chức năng bình thường của vỏ não, đồi thị và sự liên kết giữa chúng (chịu trách nhiệm về nhận thức).

Rối loạn ý thức xảy ra nếu có sự rối loạn một trong hai chức năng trên.

Những khuyết tật nhỏ như suy giảm trí nhớ, mất định hướng và sự hoạt động chậm của não, có thể không rõ ràng và khó nhận biết, đặc biệt nếu đồng tồn tại các vấn đề ngôn ngữ, nhìn và nói.

Cần xem xét khả năng nhiều yếu tố nguyên nhân góp phần gây nên sự rối loạn ý thức: Ví dụ, một bệnh nhân uống rượu rồi ngã trên đường, bị chấn thương đầu, nằm bất động không ai nhìn thấy hàng giờ đồng hồ và bị hạ thân nhiệt.

Thang điểm hôn mê Glasgow (Glasgow Coma Scale GCS) được triển khai nhằm đánh giá/ tiên lượng chấn thương đầu và thường được sử dụng (mặc dù ít có giá trị) để ghi lại mức độ ý thức ở tình trạng không chấn thương. GCS < 15/15 cho thấy có sự thay đổi ý thức. Hôn mê có nghĩa là bệnh nhân không đáp ứng mắt và GCS < 8/15. Không sử dụng các thuật ngữ như nửa tỉnh, sững sờ, trơ cảm giác...

Rối loạn ý thức nhẹ là đặc điểm chủ yếu của mê sảng

Quá trình đánh giá phù hợp cho bệnh nhân có GCS < 15 và:

E < 3, V < 4 hoặc M < 5 nghĩa là giảm >1 điểm ở ít nhất 1 yếu tố.

Biết hoặc nghi ngờ chấn thương đầu.

Biểu hiện lâm sàng không hướng đến mê sảng.

Khi bệnh nhân không chắc có khả năng cung cấp một bệnh sử rõ ràng, rất quan trọng để khai thác bệnh sử từ những người chứng kiến, người thân hoặc đội ngũ cấp cứu. Đặc biệt, cần hỏi về:

Hoàn cảnh tìm thấy bệnh nhân như:

Phơi nhiễm nhiệt độ thấp quá hoặc cao quá hay là nhiễm độc.

Tốc độ khởi phát, môi trường tự nhiên và những sự kiện xảy ra chung quanh, ví dụ như: Khởi phát đột ngột - xuất huyết dưới nhện (SAH), co giật, chấn thương; khởi phát từ từ - tổn thương nội sọ đang lan rộng, rối loạn chuyển hóa; những cơn co giật tái phát - dao động; những bệnh giống cúm gần đây - viêm màng não, sepsis.

Chấn thương, ví dụ như tai nạn giao thông, ngã và hành hung.

Bệnh sử có dùng thuốc (thuốc kê đơn hoặc thuốc không cần kê đơn), rượu và sử dụng các chất.

Tiền sử trước đây.

Các nguyên nhân hôn mê quan trọng được kể theo danh sách

Nguyên nhân chuyển hóa

Tăng/ Hạ Glucose máu.

Tăng/ Hạ thân nhiệt.

Tăng/ Hạ natri máu.

Suy giáp.

Toan chuyển hóa.

Thuốc/ chất độc:

Rượu.

Opioids, benzodiazepines, thuốc chống trầm cảm 3 vòng, barbiturates,....

Các chất gây hưng phấn ví dụ như gamma- hydroxybutyrate (GHB), ketamine, mephadrone, vv.

Carbon monoxide/các chất gây độc tế bào khác, ví dụ như cyanide.

Nguyên nhân từ hệ thần kinh trung ương

Chấn thương: Xuất huyết nội sọ (xuất huyết dưới màng cứng, ngoài màng cứng, dưới nhện, não thất), tổn thương sợi trục lan tỏa.

Nhiễm trùng: Viêm màng nao, viêm não.

Áp xe não, sốt rét thể não.

Đột quỵ vỏ não/ thân não.

Xuất huyết dưới nhện.

Động kinh.

Tổn thương choán chỗ nội sọ

U tiên phát hoặc di căn.

Bệnh não tăng huyết áp.

Căn nguyên tâm lý.

Suy cơ quan

Sốc.

Suy hô hấp (hạ Oxy/ tăng CO2).

Suy thận (bệnh não tăng ure máu).

Suy gan(bệnh não gan)

Thang điểm Glasgow

Mở mắt

Tự nhiên: 4

Khi gọi hỏi: 3

Khi kích thích đau: 2

Không đáp ứng: 1

Đáp ứng lời nói

Trả lời đúng: 5

Lú lẫn: nói thành câu nhưng không đúng: 4

Diễn đạt thành lời: từng từ, không thành câu: 3

Phát âm: kêu rên, không thành từ: 2

Không nói: 1

Đáp ứng vận động

Vâng lời (bảo làm đúng): 6

Đáp ứng chính xác với đau, ví dụ đưa tay hướng đến vị trí đau trên ổ mắt: 5          

Gấp để đáp ứng đau: không định vị được vị trí đau trên ổ mắt nhưng gấp khuỷu lại, tạo lực lên giường: 4

Co cứng bất thường: 3

Duỗi cứng: 2

Không đáp ứng: 1.

Bài viết cùng chuyên mục

Yếu chi: đánh giá triệu chứng trên bệnh cảnh lâm sàng

Yếu chi một bên có thể do nhiều nguyên nhân không đột quỵ gây ra và không nên vội vàng lờ đi các nguyên nhân này để có thể kiểm soát thích hợp.

Định hướng chẩn đoán khó nuốt

Bệnh nhân với khó nuốt cần loại trừ các bệnh lý nghiêm trọng, trừ khi tiền sử chỉ ra vấn đề miệng hầu, kiểm tra thực quản để loại trừ tắc nghẽn cơ học.

Biểu hiện toàn thân và đau trong thận tiết niệu

Đau là biểu hiện của căng tạng rỗng (niệu quản, ứ nước tiểu) hoặc căng bao cơ quan (viêm tuyến tiền liệt, viêm thận bể thận).

Tâm trạng lo lắng: phân tích để chẩn đoán và điều trị

Nhiều yếu tố góp phần vào sự lo lắng, bao gồm di truyền, tiền sử gia đình, các yếu tố gây căng thẳng, các nguồn đối phó, các bệnh kèm theo.

Ho: phân tích triệu chứng

Ho được kích hoạt thông qua kích hoạt cảm giác của các sợi hướng tâm trong dây thần kinh phế vị, phản xạ nội tạng này có thể được kiểm soát bởi các trung tâm vỏ não cao hơn.

Tiếp cận chẩn đoán bệnh nhân bị bệnh nặng

Việc tiếp cận hầu hết, nếu không phải tất cả, bệnh nhân trong tình huống cấp tính, trước tiên phải xác định không bị ngừng tim phổi và không có xáo trộn lớn các dấu hiệu sinh tồn.

Chứng rậm lông: phân tích triệu chứng

Rậm lông có thể báo hiệu một rối loạn bệnh lý và cũng có tác động tiêu cực đến lòng tự trọng của bệnh nhân, vì vậy việc nhận biết nguyên nhân và đánh giá tình trạng này là rất quan trọng.

Đau cổ: phân tích triệu chứng

Các triệu chứng chính liên quan đến cổ là các triệu chứng ở rễ, chẳng hạn như dị cảm, mất cảm giác, yếu cơ, có thể cho thấy chèn ép rễ thần kinh.

Khó nuốt thực quản (cấu trúc): các nguyên nhân thường gặp

Cả bệnh cấu trúc và rối loạn vận động đều có thể gây khó nuốt. Nguyên nhân cấu trúc thường gây khó nuốt với thức ăn rắn; rối loạn vận động có thể gây khó nuốt với cả thức ăn rắn và chất lỏng.

Rong kinh: phân tích triệu chứng

Rong kinh được định nghĩa là lượng máu kinh nguyệt bị mất nhiều hơn 80 ml, xảy ra đều đặn hoặc kéo dài ≥7 ngày. việc đánh giá lượng máu mất có tiện ích hạn chế.

Mất ý thức thoáng qua: phân tích triệu chứng lâm sàng

Xem như là mất ý thức thoáng qua nếu nhân chứng xác định có một khoảng thời gian không có đáp ứng, bệnh nhân mô tả thức dậy hoặc tỉnh lại trên mặt đất, đặc biệt không có ký ức về việc té ngã gì trước đó, hoặc có tổn thương mặt.

Đau ở giai đoạn cuối đời

Một số bác sỹ tham khảo quản lý đau cho người khác khi họ tin rằng nỗi đau của bệnh nhân không phải là do các căn bệnh mà họ đang điều trị cho các bệnh nhân

Đánh trống ngực: phân tích triệu chứng

Đánh trống ngực là một nhận thức bất thường khó chịu về nhịp tim. Chúng thường được mô tả là tim đập thình thịch.

Đau đầu: đánh giá bệnh cảnh lâm sàng

Loại trừ xuất huyết dưới nhện ở bất kỳ bệnh nhân nào có đau đầu dữ dội lần đầu tiên hay là đau đầu nặng nhất họ từng trải qua mà đạt đỉnh trong 5 phút từ lúc khới phát và dai dẳng hơn 1 giờ.

Nguyên tắc của trị liệu da liễu

Chất làm mềm da có hiệu quả nhất khi được áp dụng khi làm da ướt, Nếu da quá nhờn sau khi sử dụng, lau khô bằng khăn ẩm

Tương quan bệnh học lâm sàng về dinh dưỡng

Có vô số sự thiếu hụt vitamin và nguyên tố vi lượng, và việc mô tả chúng nằm ngoài phạm vi, tuy nhiên, có một số điều đáng xem xét.

Sưng bìu: phân tích các bệnh cảnh lâm sàng

Phần lớn các nguyên nhân gây sưng bìu đều lành tính, nhưng các khối u tế bào mầm có thể là nguyên nhân hàng đầu của bệnh lý ác tính gặp ở người trẻ.

Hôn mê: phân tích để chẩn đoán và điều trị

Hôn mê là tình trạng bất tỉnh một khoảng thời gian kéo dài được phân biệt với giấc ngủ bởi không có khả năng đánh thức bệnh nhân.

Phân tích và quyết định trong chẩn đoán bệnh lý

Thông thường, cây quyết định được sử dụng để đại diện cho các lựa chọn thay thế khác nhau, với các xác suất được chỉ định cho các lựa chọn thay thế và tiện ích gắn liền với các kết quả có thể xảy ra.

Đau đầu: đánh giá triệu chứng lâm sàng biểu hiện màng não

Nhận diện bệnh nhân viêm màng não do vi khuẩn là ưu tiên hàng đầu cho phép điều trị kháng sinh nhanh chóng để cứu sống bệnh nhân. Bệnh nhân có thể thiếu các biểu hiện kinh điển nhưng hầu hết các trường hợp sẽ có ít nhất một biểu hiện.

Mề đay: phân tích triệu chứng

Mề đay được phân loại là miễn dịch, không miễn dịch hoặc vô căn. Globulin miễn dịch loại I hoặc loại III Các phản ứng qua trung gian E là nguyên nhân chính gây mày đay cấp tính.

Khám dinh dưỡng bệnh nhân cao tuổi

Các yếu tố được đưa vào danh sách kiểm tra yếu tố nguy cơ với từ viết tắt Determine, xác định một số dấu hiệu cảnh báo cho nguy cơ bị tình trạng dinh dưỡng kém.

Kỹ năng khám sức khỏe trên lâm sàng

Mặc dù bác sỹ không sử dụng tất cả các kỹ thuật nhìn sờ gõ nghe cho mọi hệ cơ quan, nên nghĩ đến bốn kỹ năng trước khi chuyển sang lĩnh vực tiếp theo được đánh giá.

Phù toàn thân: đánh giá các nguyên nhân gây lên bệnh cảnh lâm sàng

Phù thường do nhiều yếu tố gây nên, do đó tìm kiếm những nguyên nhân khác kể cả khi bạn đã xác định được tác nhân có khả năng. Phù cả hai bên thường kèm với sự quá tải dịch toàn thân và ảnh hưởng của trọng lực.

Thiếu máu trong bệnh mạn tính

Tình trạng giảm erythropoietin ít khi là nguyên nhân quan trọng gây sản xuất hồng cầu dưới mức từ trong suy thận, khi đó erythropoietin giảm là một quy luật.