Đồng tử không đều: phân tích triệu chứng

2023-01-06 11:44 AM

Ở hầu hết các bệnh nhân, đồng tử không đều được phát hiện tình cờ; các triệu chứng là tương đối hiếm gặp, cần hỏi về các triệu chứng ở mắt như đau, đỏ, chảy nước mắt, sợ ánh sáng.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Đồng tử không đều được định nghĩa là sự không đều về kích thước (đường kính) đồng tử.

Nguyên nhân

Đồng tử hay con ngươi là lỗ nằm ở trung tâm của mống mắt cho phép ánh sáng đi qua và đi đến võng mạc. Hai cơ trong mống mắt kiểm soát kích thước đồng tử.

Cơ vòng đồng tử là một cơ tròn kiểm soát sự co thắt của đồng tử, hoặc co đồng tử. Đồng tử giãn là do cơ xuyên tâm kiểm soát sự giãn nở của đồng tử, hoặc giãn đồng tử.

Cơ co đồng tử được chi phối bởi các sợi từ hệ thần kinh tự chủ phó giao cảm. Những sợi này bắt nguồn từ não giữa và đi đến nhân Edinger-Westphal ở não giữa sau, sau đó với dây thần kinh sọ số ba (CN III, dây thần kinh vận nhãn) qua xoang hang đến quỹ đạo. Chúng phân kỳ từ dây thần kinh sọ số ba đến khớp thần kinh trong quỹ đạo với hạch mật. Các dây thần kinh mi ngắn sau hạch sau đó chi phối cơ co đồng tử. Tổn thương ở bất kỳ vị trí giải phẫu nào dọc theo con đường này đều dẫn đến giãn đồng tử bệnh lý.

Cơ giãn đồng tử được chi phối bởi các sợi từ hệ thần kinh tự chủ giao cảm. Những tế bào thần kinh này bắt nguồn từ vùng dưới đồi, đi xuống qua thân não đến sừng bên C8-T2, sau đó di chuyển theo thân giao cảm cổ đến hạch cổ trên.

Các dây thần kinh mi dài sau hạch đi cùng với động mạch cảnh trong cho đến khe hốc mắt trên, nơi chúng tách ra và tiếp tục đến cơ giãn đồng tử. Những sợi này vừa kích thích đồng tử giãn vừa ức chế cơ co đồng tử và cơ mi. Chúng cũng chi phối cơ nâng mi và do đó góp phần nâng mí mắt. Tổn thương ở bất kỳ vị trí giải phẫu nào dọc theo con đường này đều dẫn đến bệnh lý co đồng tử.

Đồng tử không đều sinh lý là phổ biến, có lẽ ảnh hưởng đến khoảng 20% người bình thường. Sự khác biệt về kích thước đồng tử nhỏ, thường <1 mm.

Đánh giá đặc điểm

Ở hầu hết các bệnh nhân, đồng tử không đều được phát hiện tình cờ; các triệu chứng là tương đối hiếm gặp. Cần hỏi về các triệu chứng ở mắt như đau, đỏ, chảy nước mắt, sợ ánh sáng. Bất kỳ tiền sử nào về bệnh mắt, chấn thương, phẫu thuật hoặc dùng thuốc đều nên được khơi gợi.

Nên kiểm tra đồng tử trong cả ánh sáng mờ và sáng, đánh giá cả phản xạ ánh sáng đồng tử trực tiếp và đồng cảm. Khiếm khuyết đồng tử hướng tâm (đồng tử Marcus Gunn) cho phép phản xạ ánh sáng đồng thuận, nhưng không có co đồng tử hoặc giãn đồng tử nghịch lý với ánh sáng trực tiếp. Trong khiếm khuyết đồng tử sủi bọt, đồng tử co lại đối với cả phản xạ ánh sáng trực tiếp và đồng thuận đều không có.

Bước quan trọng đầu tiên trong việc đánh giá một bệnh nhân mắc chứng đồng tử không đều là xác định xem đâu là đồng tử bất thường (nghĩa là một đồng tử co lại bất thường hay đồng tử kia giãn ra bất thường?). Cần phải kiểm tra các phản ứng của đồng tử trong cả ánh sáng mạnh và mờ. Đồng tử không giãn ra trong ánh sáng mờ hoặc co lại trong ánh sáng mạnh là đồng tử bất thường.

Nên kiểm tra các cử động ngoại nhãn. Ở những bệnh nhân bị liệt dây thần kinh thứ ba, mắt bị ảnh hưởng có biểu hiện lệch ra ngoài khi nhìn lần đầu. Nó chỉ có thể đi đến đường giữa khi cố gắng nhìn vào trong và nhìn xuống dẫn đến xoay vào trong.

Chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ có giá trị đối với nghi ngờ có tổn thương hoặc chảy máu nội sọ. Chụp động mạch được chỉ định khi nghi ngờ phình động mạch não hoặc bóc tách động mạch cảnh. Cân nhắc việc chụp X-quang ngực để đánh giá bệnh ác tính phổi tiềm ẩn ở những bệnh nhân bị Hội chứng Horner (bộ ba co đồng tử, sa mi và khô cứng mặt một bên).

Chẩn đoán phân biệt

Chẩn đoán phân biệt bệnh đồng tử bao gồm hội chứng Horner, viêm màng bồ đào trước một bên, bệnh Lyme hoặc giang mai.

Chẩn đoán phân biệt bệnh giãn đồng tử bao gồm liệt hoặc tổn thương dây thần kinh vận nhãn, đồng tử Adie, sử dụng một số loại thuốc (có tác dụng kháng cholinergic), chấn thương và tăng nhãn áp góc đóng cấp tính.

Biểu hiện lâm sàng

Đồng tử bệnh lý có thể do tổn thương hoặc tình trạng bệnh ảnh hưởng đến bất kỳ vị trí giải phẫu nào từ não đến đồng tử. Hội chứng Horner là bộ ba co đồng tử với sa mi và khô cứng mặt cùng bên (biểu hiện khác nhau tùy thuộc vào mức độ tổn thương). Nguyên nhân là do tổn thương các sợi giao cảm ngực cổ. Đột quỵ não có thể dẫn đến những phát hiện này. Bệnh của động mạch cảnh trong, chẳng hạn như bóc tách, cũng có thể làm gián đoạn các tín hiệu thường được truyền bởi các dây thần kinh này. Hội chứng Horner cũng thường xảy ra do các khối u chèn ép các sợi thần kinh này. Các khối u này có thể bao gồm khối u tuyến mang tai, khối u thân động mạch cảnh, u lympho có hạch to ở cổ, khối u trung thất hoặc khối u đỉnh phổi (điển hình ở rãnh trên). Chấn thương trực tiếp cũng có thể làm tổn thương các sợi thần kinh giao cảm. Co thắt đồng tử quá mức cũng có thể được gây ra bởi bệnh ở mắt một bên như viêm màng bồ đào trước, trong đó tình trạng viêm dẫn đến sự phát triển của dính (synechiae) giữa mống mắt và bao thủy tinh thể phía trước. Bệnh Lyme và bệnh giang mai thần kinh cũng có thể liên quan đến mắt, dẫn đến đồng tử Argyll Robertson là đồng tử không đều, phản ứng kém với ánh sáng nhưng bình thường với điều chỉnh.

Giãn đồng tử bệnh lý thường do tình trạng bệnh ảnh hưởng đến dây thần kinh vận nhãn (CN III) và do đó ảnh hưởng đến các sợi phó giao cảm đi cùng dây thần kinh này. Các biểu hiện lâm sàng khác của liệt dây thần kinh thứ ba bao gồm các bất thường về cử động mắt và sa mi. Các bệnh thần kinh như bệnh đa xơ cứng có thể gây liệt dây thần kinh thứ ba. Chèn ép dây thần kinh có thể xảy ra do hiện tượng mạch máu (phình động mạch thông sau), tăng áp lực nội sọ do chấn thương đầu kèm chảy máu hoặc khối u nội sọ. Ở bệnh nhân hôn mê do chấn thương đầu, thoát vị thùy thái dương chèn ép não giữa cũng có thể dẫn đến giãn đồng tử một bên. Giãn đồng tử một bên cũng có thể là một phát hiện riêng lẻ ở đồng tử của Adie, gây ra bởi tổn thương hạch mi do nhiễm trùng, thiếu máu cục bộ hoặc chấn thương. Bệnh nhân thường là phụ nữ, 20–50 tuổi và thường không có triệu chứng. Chúng có biểu hiện dị sắc tố, giảm hoặc không có phản xạ ánh sáng (cả trực tiếp và đồng thuận), đồng thời co đồng tử quá mức và kéo dài.

Giãn đồng tử một bên do thuốc có thể xảy ra khi dùng thuốc kháng cholinergic.

Tăng nhãn áp góc đóng cấp tính là một cân nhắc quan trọng trong việc đánh giá bệnh giãn đồng tử một bên. Bệnh nhân có biểu hiện đau mắt, đỏ mắt và suy giảm thị lực. Thăm khám cho thấy đồng tử cố định, giãn vừa phải và tăng nhãn áp.

Bài viết cùng chuyên mục

Đau ngực cấp: đặc điểm đau ngực do tim và các nguyên nhân khác

Mục đích chủ yếu là để nhận diện hội chứng vành cấp và những nguyên nhân đe dọa mạng sống khác như bóc tách động mạch chủ và thuyên tắc phổi. Phân tích ECG, xquang ngực và marker sinh học như troponin, D-dimer đóng vai trò quan trọng.

Bệnh hạch bạch huyết: phân tích triệu chứng

Các bệnh truyền nhiễm, tự miễn dịch, u hạt, ác tính hoặc phản ứng thuốc có thể gây ra hạch to toàn thân. Nguy cơ chung của bệnh ung thư ở những bệnh nhân bị bệnh hạch bạch huyết toàn thân là thấp.

Tiểu không tự chủ: phân tích triệu chứng

Tỷ lệ tiểu không tự chủ tăng theo tuổi và cao tới 34% ở nữ và 11% ở nam. Đó là nguyên nhân chính dẫn đến việc rút lui khỏi xã hội và mất khả năng sống độc lập.

Nhìn đôi: phân tích triệu chứng

Nhìn đôi xảy ra khi cảnh trước mắt dưới dạng hai hình ảnh khác nhau, quá trình lập bản đồ bình thường không thể xảy ra và bộ não cảm nhận được hai hình ảnh chồng lên nhau.

Suy giáp: phân tích triệu chứng

Nguyên nhân phổ biến nhất của suy giáp nguyên phát là viêm tuyến giáp tự miễn, hoặc bệnh Hashimoto, là kết quả của sự phá hủy dần dần tuyến giáp bởi các tế bào T.

Phòng chống thừa cân béo phì

Béo phì rõ ràng liên quan đến đái tháo đường type 2, cao huyết áp, tăng lipid máu, ung thư, viêm xương khớp, bệnh tim mạch, ngưng thở khi ngủ tắc nghẽn và hen suyễn

Đột quỵ: phân tích triệu chứng

Đột quỵ được định nghĩa là tình trạng thiếu hụt thần kinh cấp tính kéo dài hơn 24 giờ. Các vấn đề kéo dài dưới 24 giờ được gọi là cơn thiếu máu não thoáng qua.

Phì đại tuyến giáp (bướu cổ): phân tích triệu chứng

Bất kỳ cản trở quá trình tổng hợp hoặc giải phóng hormone tuyến giáp đều có thể gây ra bướu cổ. Cho đến nay, yếu tố rủi ro quan trọng nhất đối với sự phát triển của bệnh bướu cổ là thiếu i-ốt.

Ho ra máu: đánh giá các triệu chứng lâm sàng

Lượng máu chảy khó xác định chính xác trên lâm sàng nhưng có thể ước lượng thể tích và tỷ lệ máu mất bằng cách quan sát trực tiếp lượng máu ho ra với một vật chứa có chia độ. Nguy cơ chủ yếu là ngạt do ngập lụt phế nang hoặc tắc nghẽn đường thở.

Khàn tiếng: phân tích triệu chứng

Hầu hết các trường hợp khàn tiếng đều tự cải thiện, cần phải xem xét các nguyên nhân bệnh lý quan trọng, đặc biệt là trong những trường hợp kéo dài hơn một vài tuần.

Đau ngực từng cơn: những lưu ý lâm sàng trong chẩn đoán

Phải loại trừ thuyên tắc phổi ở bất kỳ bệnh nhân nào có đau kiểu màng phổi cấp tính và không có nguyên nhân nào khác rõ ràng. D-dimer âm tính cùng Wells score < 4 (đủ khả năng loại trừ chẩn đoán này).

Khó thở mãn tính: đánh giá triệu chứng của các bệnh lý thực thể

Tìm kiếm bằng chứng khách quan của phục hồi hoặc biến đổi đường thở để khẳng định chấn đoán: Thực hiện bởi phế dung kế sau đó yêu cầu bệnh nhân ghi lại nhật ký lưu lượng thở đỉnh. Xem xét đánh giá chuyên khoa nếu như chẩn đoán không chắc chắn.

Mất điều hòa cơ thể: phân tích để chẩn đoán và điều trị

Mất điều hòa bao gồm tay vụng về, dáng đi bất thường hoặc không ổn định và rối loạn vận ngôn, nhiều bất thường vận động được thấy trong rối loạn chức năng tiểu não.

Khám lão khoa: tiếp cận bệnh nhân già yếu suy kiệt

Thách thức trong việc đánh giá lão khoa cấp tính thường phức tạp do các quan niệm sai lầm mà quá trình luôn có sự khó chịu và mệt mỏi trong đó.

U nang xương: phân tích đặc điểm

U nang xương xuất hiện nhiều hơn trên phim trơn vì chúng có xu hướng ăn mòn xương xung quanh và thường bị tách ra và chứa đầy máu.

Mụn nước và bọng nước: phân tích triệu chứng

Có nhiều nguyên nhân chúng bao gồm nhiễm herpes simplex, chàm tổ đỉa và viêm da tiếp xúc, các nguyên nhân tự miễn dịch như pemphigoid bọng nước và bệnh ly biểu bì bóng nước.

Phosphatase kiềm tăng cao: phân tích triệu chứng

ALP huyết thanh chỉ nên được chỉ định nếu nghi ngờ có bệnh về xương hoặc gan. Kết quả ALP nên được so sánh với phạm vi bình thường phù hợp trên cơ sở tuổi tác và tiền sử lâm sàng.

Tiểu máu: phân tích triệu chứng

Tiểu máu đại thể với sự đổi màu đỏ rõ ràng, lớn hơn 50 tế bào hồng cầu/trường năng lượng cao hoặc tiểu máu vi thể được phát hiện bằng que nhúng sau đó kiểm tra bằng kính hiển vi.

Chứng khát nước: phân tích triệu chứng

Chứng khát nhiều là một triệu chứng phổ biến ở bệnh nhân đái tháo đường (DM) và nổi bật ở bệnh nhân đái tháo nhạt (DI). Chứng khát nhiều có tỷ lệ hiện mắc là 3-39% ở những bệnh nhân tâm thần nội trú mãn tính.

Khối u vú: đặc điểm khi thăm khám lâm sàng

Đối với bất kỳ bệnh nhân sau mãn kinh có tổn thương dạng nốt khu trú cần chuyển bệnh nhân làm bộ 3 đánh giá ngay. Đối với bệnh nhân tiền mãn kinh, thăm khám lại sau kỳ kinh tiếp theo và chuyển làm 3 đánh giá nếu vẫn còn những tổn thương dạng nốt khu trú đó.

Sa sút trí tuệ: phân tích để chẩn đoán và điều trị

Sa sút trí tuệ là một hội chứng hơn là một căn bệnh, nguyên nhân và sinh lý bệnh có thể khác nhau rất nhiều, hầu hết các loại sa sút trí tuệ phổ biến hơn đều tiến triển.

Phòng chống bệnh tim mạch

Phòng chống bệnh tim mạch! Yếu tố nguy cơ gồm: Rối loạn lipid máu, tăng huyết áp, hút thuốc lá...Giới tính, tiền sử gia đình mắc bệnh mạch vành sớm...

Phân tích triệu chứng phù nề để chẩn đoán và điều trị

Phù là do sự bất thường trong trao đổi dịch ảnh hưởng đến huyết động mao mạch, trao đổi natri và nước ở thận, hoặc cả hai, phù nề là một triệu chứng phổ biến trong nhiều tình trạng bệnh lý khác nhau.

Tiếp cận bệnh nhân bị bệnh thận

Bệnh thận có thể là cấp hoặc mãn, suy thận cấp thì chức năng thận xáu đi từng giờ hoặc từng ngày làm ứ đọng sản phẩm chuyển hóa nitơ trong máu.

Vàng da: đánh giá cận lâm sàng theo bệnh cảnh lâm sàng

Cân nhắc huyết tán ở những bệnh nhân vàng da mà không có đặc điểm bệnh gan kèm theo và có các bằng chứng của tăng phá vỡ hồng cầu, bất thường về hình ảnh hồng cầu (mảnh vỡ hồng cầu), có thể có bằng chứng tăng sản xuất hồng cầu.