Định hướng chẩn đoán chảy máu trực tràng

2022-12-01 02:28 PM

Phần lớn bệnh nhân xuất huyết đường tiêu hóa dưới là lành tính, bệnh nhân xuất huyết trực tràng cấp tính, đánh giá mức độ xuất huyết và tiến hành đầy đủ các bước cấp cứu trước khi chẩn đoán chính xác.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Đại tiện ra phân màu đen, thường là biểu hiện của một tình trạng chảy máu cấp tính của đường tiêu hóa trên, tuy nhiên thỉnh thoảng cũng do nguyên nhân chảy máu ở ruột non hoặc đại tràng phải. Haematochezia nghĩa là đại tiện ra phân màu đỏ tươi hoặc phân nâu từ trực tràng; đây thường là biểu hiện của chảy máu ở đường tiêu hóa dưới tuy nhiên 15% trường hợp là do một tình trạng chảy máu ồ ạt ở đường tiêu hóa trên.

Phần lớn bệnh nhân xuất huyết do các nguyên nhân lành tính. Ở bệnh nhân xuất huyết trực tràng cấp tính, đánh giá mức độ xuất huyết và tiến hành đầy đủ các bước cấp cứu trước khi chẩn đoán chính xác. Những nguyên nhân quan trọng sẽ được đưa ra dưới đây:

Các bệnh lý lành tính ở hậu môn

Đây là những nguyên nhân thường gặp ở mọi lứa tuổi của bệnh nhân xuất huyết trực tràng. Các bệnh lý này điển hình bởi chảy máu nhỏ giọt màu đỏ tươi từng lúc trong hoặc sau khi đi đại tiện, mặc dù trĩ có thể gây nên tình trạng chảy máu nhiều và nặng. Những triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân bị trĩ thường là cảm thấy khó chịu, đau hậu môn hoặc đại tiện phân nhầy máu. Nếu đau nặng khi đại tiện thường là gợi ý của nứt kẽ hậu môn. Chẩn đoán bằng thăm trực tràng và nội soi đại tràng, tuy nhiên cần lưu ý 1 ổ chảy máu ở trên xảy ra đồng thời.

Bệnh lý ở túi thừa

Bệnh lý ở túi thừa là nguyên nhân thường gặp nhất của xuất huyết trực tràng cấp nặng. Xuất huyết xảy ra là do các mạch máu ở cổ túi thừa bị ăn mòn; nó có thể gây nguy hiểm đến tính mạng bệnh nhân nhưng thường tự cầm trong 75% trường hợp.

Ung thư đại trực tràng

Ung thư đại trực tràng là ung thư thường gặp ở cả nam và nữ. Sụt cân gần đây, thay đổi thói quen đại tiện hoặc đau vùng bụng dưới có thể là triệu chứng tuy nhiên diễn tiến bệnh thường âm thầm với rất ít biểu hiện lâm sàng. Polyp cũng là nguyên nhân có thể gây ra xuất huyết trực tràng. Chẩn đoán thường dựa vào nội soi đại tràng.

Bệnh lý ruột viêm

Viêm đại trực tràng chảy máu hoặc bệnh Crohn có thể là nguyên nhân gây xuất huyết trực tràng.

Đại tiện phân máu nhìn thấy được ± phân nhầy và mót rặn có thể xảy ra trong viêm trực tràng.

Viêm đại tràng gây ỉa chảy phân máu với đau quặn vùng bụng dưới từng cơn và thường gây rối loạn hệ thống cơ thể. Nội soi và sinh thiết đại tràng có thể giúp xác định chẩn đoán, các marker chẩn đoán viêm cung cấp những thông tin hữu ích về tiến triển của bệnh.

Khiếm khuyết ở động tĩnh mạch

Đây là một nguyên nhân quan trọng của xuất huyết tiêu hóa dưới nặng, đặc biệt ở người lớn tuổi. Đặc điểm điển hình trên nội soi có thể xuất hiện tuy nhiên chẩn đoán bệnh cảnh này là một thách thức và chảy máu thường xuyên bị tái phát.

Những nguyên nhân khác

Tình trạng chảy máu nặng ồ ạt ở đường tiêu hóa trên có thể gây ra đại tiện phân máu đỏ tươi.

Nhiễm trùng xâm nhập đường tiêu hóa có thể gây ra tiêu chảy phân máu, thường kèm theo rối loạn hệ thống cơ thể.

Viêm đại tràng thiếu máu cục bộ (Ischaemic colitis), gây ra bởi tình trạng tắc nghẽn cấp tính ở động mạch mạc treo tràng dưới, có khuynh hướng xảy ra ở bệnh nhân lớn tuổi và có thể gây chảy máu nặng kèm đau bụng hạ vị.

Viêm đại trực tràng do nhiễm xạ nên được lưu ý ở bệnh nhân có tiền sử chiếu xạ ở khung chậu, ví dụ ung thư tiền liệt tuyến hoặc bệnh lý ác tính phụ khoa, thường xảy ra trong vòng 2 năm kể từ khi bắt đầu chiếu xạ.

Loét đại tràng là nguyên nhân ít phổ biến gây chảy máu, thường lên quan đến tiền sử sử dụng NSAIDs.

Bài viết cùng chuyên mục

Đau đầu: đánh giá bệnh cảnh lâm sàng

Loại trừ xuất huyết dưới nhện ở bất kỳ bệnh nhân nào có đau đầu dữ dội lần đầu tiên hay là đau đầu nặng nhất họ từng trải qua mà đạt đỉnh trong 5 phút từ lúc khới phát và dai dẳng hơn 1 giờ.

Đau nhức đầu cấp tính

Bất kể nguyên nhân, đau đầu hiện đang cho là xảy ra như là kết quả của việc phát hành neuropeptides từ dây thần kinh sinh ba là trong các màng mềm và màng cứng mạch máu, dẫn đến viêm thần kinh.

Nguy cơ té ngã: cách thực hiện đánh giá dáng đi

Sự an toàn và vững chắc chung; bất thường dáng đi một bên (đột quỵ, tổn thương thần kinh ngoại biên, bệnh khớp, đau); bước đi ngắn, lê chân (bệnh Parkinson, bệnh lý mạch máu não lan tỏa); dáng đi bước cao.

Khó nuốt thực quản (rối loạn vận động): các nguyên nhân thường gặp

Co thắt thực quản gây khó nuốt khởi phát chậm (thường là hàng năm), xuất hiện với thức ăn lỏng và rắn, và có thể bắt đầu không liên tục. Khó chịu sau xương ức và tiếng ọc ạch là thường thấy.

Tiết dịch niệu đạo: phân tích triệu chứng

Tiết dịch niệu đạo có thể nhiều hoặc ít, trong, hơi vàng hoặc trắng, có mủ, mủ nhầy hoặc huyết thanh, nâu, xanh lá cây hoặc có máu, mủ chảy nước hoặc mủ đặc.

Quang tuyến vú bất thường: phân tích triệu chứng

Sàng lọc rộng rãi bằng chụp nhũ ảnh và những tiến bộ trong điều trị đã dẫn đến giảm tỷ lệ tử vong do ung thư vú.

Đánh trống ngực hồi hộp

Mặc dù bệnh nhân mô tả bằng vô số cách, hướng dẫn bệnh nhân mô tả cẩn thận về đánh trống ngực của họ có thể chỉ ra một cơ chế và thu hẹp chẩn đoán phân biệt.

Mệt mỏi: các biểu hiện phải phân biệt

Mệt mỏi hay thiếu năng lượng thường là lý do cho việc từ bỏ các hoạt động và đặt câu hỏi cẩn thận có thể cần thiết để phân biệt giữa giới hạn hoạt động thể lực và thiếu hứng thú, quyết tâm.

Đau thắt lưng: khám cột sống thắt lưng

Việc khám nên bắt đầu khi gặp bệnh nhân lần đầu và tiếp tục theo dõi, quan sát dáng đi và tư thế, không nhất quán giữa chức năng và hoạt động có thể phân biệt giữa nguyên nhân thực thể và chức năng đối với các triệu chứng.

Phát ban toàn thân cấp: đánh giá các triệu chứng lâm sàng

Nhập viện cho bất kỳ các bệnh nhân có tình trạng đỏ da nhiều, đánh giá và cần tiến hành hội chẩn da liễu ngay. Điều trị sau đó dựa vào chấn đoán chính xác và được hướng dẫn bởi đánh giá của chuyên gia da liễu.

Tiểu đêm: phân tích triệu chứng

. Sinh lý bệnh cơ bản có thể phụ thuộc vào một số vấn đề hoàn toàn là cơ học và đối với những vấn đề khác có thể liên quan đến các cơ chế nội tiết tố thần kinh phức tạp.

Mụn nước và bọng nước: phân tích triệu chứng

Có nhiều nguyên nhân chúng bao gồm nhiễm herpes simplex, chàm tổ đỉa và viêm da tiếp xúc, các nguyên nhân tự miễn dịch như pemphigoid bọng nước và bệnh ly biểu bì bóng nước.

Bệnh học chứng khó tiêu

Điêu trị chứng khó tiêu hướng về nguyên nhân cơ bản, ở những bệnh nhân khó tiêu không do loét, cần xem xét:

Mục tiêu của việc thăm khám lâm sàng

Hiệu lực của một phát hiện vật lý phụ thuộc vào nhiều yếu tố, kinh nghiệm lâm sàng và độ tin cậy của các kỹ thuật khám là quan trọng nhất.

Bệnh tiểu đường: phân tích triệu chứng

Phân loại lâm sàng của bệnh tiểu đường  là týp 1, týp 2, thai kỳ và các týp cụ thể khác thứ phát do nhiều nguyên nhân.

Tiếng thổi tâm thu: phân tích triệu chứng khi nghe tim

Tiếng thổi tâm thu xảy ra trong giai đoạn co bóp của tim (tâm thu) xảy ra giữa S1, đóng van hai lá và van ba lá, và S2, đóng van động mạch chủ và động mạch phổi.

Kiểm tra tính hợp lý trên lâm sàng

Khám lâm sàng hợp lý là một phần rộng lớn hơn được gọi là y học dựa trên bằng chứng, 'không nhấn mạnh trực giác, kinh nghiệm lâm sàng không hệ thống và cơ sở lý luận bệnh lý như đủ cơ sở để ra quyết định lâm sàng.

Thiếu máu trong bệnh mạn tính

Tình trạng giảm erythropoietin ít khi là nguyên nhân quan trọng gây sản xuất hồng cầu dưới mức từ trong suy thận, khi đó erythropoietin giảm là một quy luật.

Rụng tóc: đánh giá đặc điểm

Rụng tóc có thể được phân loại theo biểu hiện lâm sàng, nghĩa là, theo việc rụng tóc là cục bộ hay toàn thể, ngoài ra, việc phân loại có thể dựa trên bệnh lý của tình trạng gây rụng tóc.

Xuất huyết trực tràng: đánh giá các nguyên nhân xuất huyết tiêu hóa dưới

Phần lớn bệnh nhân xuất huyết do các nguyên nhân lành tính. Ở bệnh nhân xuất huyết trực tràng cấp tính, đánh giá mức độ xuất huyết và tiến hành đầy đủ các bước cấp cứu trước khi chẩn đoán chính xác.

Brain natriuretic peptide: phân tích triệu chứng

Brain natriuretic peptide cung cấp một cách để chẩn đoán và quản lý điều trị suy tim sung huyết và một loạt các bệnh khác có ảnh hưởng thứ phát đến tim.

Buồn nôn và ói mửa: phân tích triệu chứng để chẩn đoán và điều trị

Buồn nôn là triệu chứng gặp phải trong nhiều rối loạn cũng gây nôn, nôn là một phản ứng nhằm bảo vệ khỏi việc nuốt phải các chất có hại hoặc độc hại.

Định hướng chẩn đoán tiêu chảy

Tiêu chảy cấp dưới hai tuần thường do nhiễm trùng gây ra, đôi khi có liên quan đến việc sử dụng thuốc hoặc bệnh cảnh đầu tiên của bệnh lý ruột viêm, tiêu chảy mạn tính có thể là biểu hiện của bệnh lý ruột viêm, ung thư đại trực tràng.

Chiến lược sử dụng thuốc giảm đau

Nếu cơn đau không thể kiểm soát mà không có tác dụng phụ khó chịu của thuốc, các bác sĩ nên xem xét sử dụng liều thấp hơn của nhiều loại thuốc, được thực hiện thường cho đau thần kinh

Thăm khám bệnh nhân suy dinh dưỡng

Trên cơ sở bệnh sử và kết quả khám sức khỏe, bệnh nhân được xếp theo 3 loại là dinh dưỡng tốt, suy dinh dưỡng trung bình hoặc nghi ngờ và suy dinh dưỡng nặng.