Đánh trống ngực: đánh giá bệnh cảnh khi thăm khám

2021-01-02 10:58 AM

Nhiều bệnh nhân với đánh trống ngực mô tả nhịp tim mạnh và rõ hơn là nhanh, chậm hay bất thường. Điều này phản ánh tình trạng tăng thể tích tống máu như hở chủ, thiếu máu, dãn mạch, hoặc chỉ là chú ý đến nhịp tim.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Triệu chứng biểu hiện lúc thăm khám

Nếu bệnh nhân có triệu chứng lúc thăm khám, bắt mạch ngay lập tức và đo điện tâm đồ nhanh nhất có thể. Điều này nghe có vẻ dễ dàng nhưng trong chẩn đoán đánh trống ngực, việc cố gắng ghi nhận nhịp trong đợt điển hình của các triệu chứng khó khăn hơn rất nhiều. Đừng bỏ lỡ cơ hội.

Tiền sử ngoại tâm thu rõ ràng

Không phải luôn có khả năng phân biệt giữa ngoại tâm thu thất liên tục với các rối loạn nhịp như rung nhĩ nếu chỉ dựa vào tiền sử. Tuy nhiên, một tiền sử với thỉnh thoảng có nhịp nảy và mạnh trong ngực hoặc các nhịp hụt hoặc nhịp nhảy đơn độc thì có tính gợi ý cao - những bệnh nhân này thường không cần cận lâm sàng bổ sung.

Nhịp tim bình thường và đều lúc có triệu chứng

Nhiều bệnh nhân với đánh trống ngực mô tả nhịp tim mạnh và rõ hơn là nhanh, chậm hay bất thường. Điều này phản ánh tình trạng tăng thể tích tống máu như hở chủ, thiếu máu, dãn mạch, hoặc chỉ là chú ý đến nhịp tim bình thường, nhưng trong trường hợp khác, nó chống lại mạnh mẽ nguyên nhân rối loạn nhịp. Chú ý tìm kiếm các yếu tố thể chất và tâm thần nhưng cận lâm sàng thường không cần thiết trừ khi có một quan tâm đặc biệt nào đó thêm vào.

Cố gắng ghi nhận nhịp khi có triệu chứng.

Đây là một mấu chốt của bước chẩn đoán. Phương pháp được chọn sẽ được đưa ra chủ yếu dựa vào tần suất của triệu chứng.

Sử dụng phương pháp theo dõi bệnh nhân nội trú từ xa nếu có các đợt như: xuất hiện trong vòng 72 giờ, với ngất hoặc tiền ngất, hoặc có các đặc điểm nguy cơ cao khác .

Theo dõi bằng Holter trong 1- 7 ngày nếu các triệu chứng xảy ra liên tục (> 1/tuần).

Nếu triệu chứng xảy ra < 1/tuần, cân nhắc đặt máy theo dõi biến cố cho bệnh nhân ngoại trú.

Nếu triệu chứng rất hiếm khi xảy ra, yêu cầu bệnh nhân báo cáo với bệnh viện khi có triệu chứng xảy ra (khuyên họ không nên lái xe) hoặc, phụ thuộc vào gánh nặng của triệu chứng và độ nặng, cân nhắc đặt loop recorder cấy được.

Nếu triệu chứng được gây ra bởi hoạt động gắng sức, chuyển để tiến hành trắc nghiệm điện tâm đồ gắng sức.

Ghi nhận nhịp khi xảy ra triệu chứng điển hình

Chẩn đoán rối loạn nhịp như là một nguyên nhân của đánh trống ngực nếu ghi nhận điện tâm đồ có nhịp rối loạn tương ứng với các triệu chứng - đi đến bước đánh giá bổ sung đối với đánh trống ngực với nhịp được ghi nhận: đánh giá bổ sung.

Ghi nhận nhịp xoang lúc có triệu chứng loại trừ nguyên nhân rối loạn nhịp.

Nhịp rối loạn không triệu chứng có thể xuất hiện khi theo dõi điện tâm đồ kéo dài. Bệnh nhân có thể cần được đánh giá thêm cho các rối loạn nhịp riêng biệt nhưng không nên tự động quy cho đó là nguyên nhân gây triệu chứng - đặc biệt nếu triệu chứng xảy ra trong nhịp xoang. Hội chẩn với bác sĩ tim mạch nếu có bất cứ nghi ngờ về kết quảghi nhân điện tâm đồ.

Tiếp tục bước sau nếu bệnh nhân không nhận thấy có đợt điển hình của đánh trống ngực trong thời kì theo dõi nhịp.

Các đặc điểm hoặc triệu chứng cảnh báo

Khoảng thời gian ghi nhân điện tâm đồ khi có triệu chứng phụ thuộc vào cả độ nặng của triệu chứng và ước lượng nguy cơ của rối loạn nhịp đe dọa tính mạng như nhịp nhanh thất hoặc block tim hoàn toàn.

Bệnh nhân với triệu chứng nhẹ, không liên tục và không có đặc điểm nguy cơ cao có thể không cần cận lâm sàng bổ sung và đánh giá lại sau nếu triệu chứng trở nên liên tục hoặc ảnh hưởng hơn. Tuy nhiên, việc cố gắng tiếp tục lặp đi lặp lại để ghi nhận nhịp ở bệnh nhân với triệu chứng thường xuyên hoặc gây khó chịu hoặc ảnh hưởng đến nghề nghiệp hoặc lối sống là quan trọng.

Bất kể tần suất và cường độ của đánh trống ngực như thế nào thì vẫn tiến hành các cận lâm sàng bổ sung để loại trừ rối loạn nhịp nghiêm trọng ở những bệnh nhân với:

Ngất hoặc tiền ngất.

Bất thường có ý nghĩa trên điện tâm đồ khi nghỉ ngơi.

Các yếu tố nguy cơ của nhịp nhanh thất như tiền sử nhồi máu cơ tim, phẫu thuật tâm thất, bệnh cơ tim.

Chuyển đến khoa tim mạch để đánh giá bổ sung, chẳng hạn thăm dò điện sinh lý, đặt loop recorder cấy được, phân tầng nguy cơ và điều trị.

Bài viết cùng chuyên mục

Tiểu khó: đi tiểu đau

Nghiên cứu thuần tập được thiết kế đã chỉ ra rằng một số phụ nữ có thể được chẩn đoán đáng tin cậy với viêm bàng quang không biến chứng mà không có kiểm tra thể chất.

Tiếng thở rít: phân tích triệu chứng

Thở rít thì hít vào, cho thấy có tắc nghẽn ở hoặc trên thanh quản, thở rít hai pha với tắc nghẽn tại hoặc dưới thanh quản, thở khò khè gợi ý tắc khí quản xa hoặc phế quản gốc.

Đau đầu: đánh giá bệnh cảnh lâm sàng

Loại trừ xuất huyết dưới nhện ở bất kỳ bệnh nhân nào có đau đầu dữ dội lần đầu tiên hay là đau đầu nặng nhất họ từng trải qua mà đạt đỉnh trong 5 phút từ lúc khới phát và dai dẳng hơn 1 giờ.

Đau bụng kinh: phân tích triệu chứng

Đau bụng kinh có thể được định nghĩa là cơn đau quặn thắt tái phát trong hoặc ngay trước khi hành kinh. Đây là triệu chứng phụ khoa phổ biến nhất được ghi nhận bởi phụ nữ.

Triệu chứng và dấu hiệu bệnh tim

Các triệu chứng khó thở, đau ngực, hồi hộp, choáng và ngất, phù, các dấu hiệu tím, xanh tái, khó thở nhanh, ran hai đáy phổi, mạch đập vùng trước tim.

Lách to: phân tích triệu chứng

Nhiều nguyên nhân gây lách to có thể được nhóm thành các loại sau: giải phẫu, huyết học, nhiễm trùng, miễn dịch, ung thư, thâm nhiễm và xung huyết.

Khai thác tiền sử: hướng dẫn khám bệnh

Những thông tin chi tiết về tiền sử sử dụng thuốc thường được cung cấp tốt hơn bởi lưu trữ của bác sĩ gia đình và những ghi chú ca bệnh hơn là chỉ hỏi một cách đơn giản bệnh nhân, đặc biệt lưu tâm đến các kết quả xét nghiệm trước đây.

Khám bệnh: những triệu chứng không thể tìm ra tổn thương thực thể

Những bệnh nhân với bệnh lý mạn tính thì có nhiều khả năng biểu hiện những khía cạnh về tâm lý trong tình trạng của họ (đặc biệt là trầm cảm), và nó có thể ảnh hưởng lên hình thái lâm sàng.

Hút thuốc lá và bệnh tật

Những người hút thuốc chết sớm hơn 5, 8 năm so với người không bao giờ hút thuốc, Họ có hai lần nguy cơ bệnh tim gây tử vong, 10 lần nguy cơ ung thư phổi

Định hướng chẩn đoán chảy máu trực tràng

Phần lớn bệnh nhân xuất huyết đường tiêu hóa dưới là lành tính, bệnh nhân xuất huyết trực tràng cấp tính, đánh giá mức độ xuất huyết và tiến hành đầy đủ các bước cấp cứu trước khi chẩn đoán chính xác.

Loét áp lực do tỳ đè

Các công cụ này có thể được sử dụng để xác định các bệnh nhân nguy cơ cao nhất có thể hưởng lợi nhiều nhất như nệm làm giảm hoặc giảm bớt áp lực

Nôn ra máu: đánh giá nguyên nhân xuất huyết tiêu hóa trên

Với phần lớn các trường hợp chảy máu ở đường tiêu hóa trên, cấp cứu cứu sống bệnh nhân song song với lượng giá tình trạng bệnh là ưu tiên hàng đầu. Sau đó vấn đề chẩn đoán mới được đặt ra.

Vàng da: phân tích triệu chứng

Bilirubin được hình thành chủ yếu thông qua sự phân hủy trao đổi chất của các vòng heme, chủ yếu là từ quá trình dị hóa của các tế bào hồng cầu.

Mệt mỏi: đánh giá bệnh cảnh lâm sàng

Một số bệnh nhân, khó để phân biệt giữa mệt mỏi và khó thở; nếu có một bệnh sử rõ ràng hoặc bằng chứng của giảm khả năng gắng sức. Cân nhắc tiếp cận tương tự đối với khó thở gắng sức mạn tính.

Đau thắt ngực từng cơn: đánh giá triệu chứng đau ngực

Nhiều bệnh nhân không thể chẩn đoán chắc chắn. Đánh giá lại những bệnh nhân mà xét nghiệm không đi đến kết luận đau thắt ngực hoặc nguy cơ cao bệnh mạch vành nếu triệu chứng dai dẳng.

Thiếu máu trong bệnh mạn tính

Tình trạng giảm erythropoietin ít khi là nguyên nhân quan trọng gây sản xuất hồng cầu dưới mức từ trong suy thận, khi đó erythropoietin giảm là một quy luật.

Lập luận chẩn đoán từ nhiều dấu hiệu và triệu chứng không độc lập

Trong thực tế, nhiều dấu hiệu, triệu chứng và kết quả xét nghiệm thường không độc lập, bởi vì sự hiện diện của một phát hiện làm tăng xác suất xuất hiện của một phát hiện khác.

Cương cứng kéo dài: phân tích triệu chứng

Hai loại cương cứng kéo dài, dòng chảy thấp hoặc tắc tĩnh mạch và hoặc dòng chảy cao động mạch, đã được mô tả dựa trên vấn đề cơ bản.

Tiếp cận bệnh nhân, Tuân thủ điều trị

Phỏng vấn thu thập thông tin hỗ trợ chẩn đoán, hướng dẫn tuân thủ điều trị thuốc, hướng dẫn chế độ sinh hoạt của bệnh nhân và nguyên tắc đạo đức giữa bác sỹ và bệnh nhân

Mất ý thức thoáng qua: phân tích bệnh cảnh lâm sàng

Trước khi cho bệnh nhân xuất viện, thông báo về các quy định luật lái xe và khuyên họ tránh các hoạt động nơi mà mất ý thức thoáng qua có thể gây nguy hiểm như bơi, vận hành máy móc nặng, đi xe đạp.

Ngất: phân tích triệu chứng để chẩn đoán và điều trị

Ngất có thể được phân loại bằng cách sử dụng các hệ thống khác nhau từ các tình trạng ác tính và lành tính đến các tình trạng do tim và không do tim.

Lú lẫn mê sảng: đánh giá khi có tổn thương

Khi không chỉ định chụp hình ảnh não, có thể duy trì các biện pháp điều trị trong vài ngày. CT sọ não có thể được chỉ định để loại trừ xuất huyết dưới nhện và những bất thường cấu trúc khác nếu bệnh nhân thất bại điểu trị hoặc nặng hơn.

Vô kinh: phân tích triệu chứng

Vô kinh là một thuật ngữ lâm sàng dùng để mô tả tình trạng không có kinh nguyệt ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Nó có nhiều nguyên nhân tiềm ẩn.

Sưng khớp: đánh giá các triệu chứng và nguyên nhân

Ở bệnh nhân trẻ tuổi không có tiền sử chấn thương, đã loại trừ được viêm khớp nhiễm khuẩn, sự xuất hiện của bất cứ triệu chứng nào sau đây là dấu hiệu gợi ý cao của viêm khớp phản ứng.

Lú lẫn mạn tính: đánh giá về tình trạng lâm sàng

Thực hiện CT sọ não ở mỗi bệnh nhân biểu hiện lú lẫn mãn tính. Nó có thể giúp phát hiện được các nguyên nhân hồi phục được như xuất huyết dưới nhện, hoặc não úng thủy áp lực bình thường hoặc gợi ý các yếu tố nguyên nhân gây bệnh như bệnh mạch máu.