- Trang chủ
- Thông tin
- Chẩn đoán và điều trị theo y học hiện đại
- Dáng đi bất thường: phân tích triệu chứng bệnh lý
Dáng đi bất thường: phân tích triệu chứng bệnh lý
Sự tầm soát dáng đi nhạy cho việc phát hiện những bất thường về thần kinh vận động, cảm giác và hệ cơ xương ở chi dưới bởi vì bước đi là một hoạt động phối hợp phức tạp so với các test chức năng thần kinh.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Không đứng được khi không có sự giúp đỡ
Yếu chi dưới có thê làm hạn chế khả năng đứng dậy từ ghế hoặc cần phải sử dụng tay nắm hoặc keo vịn vào những đồ đạc xung quanh. Các bệnh lý toàn thân do ảnh hưởng của độc chất hoặc rối loạn chuyển hóa có thể gây ra yếu cơ toàn thân mức độ nhẹ.
Không vững khi mở mắt
Kiểm tra huyết áp ở tư thế nằm/đứng nếu bệnh nhân cảm thấy choáng hay xây xẫm mặt mày. Cân nhắc đến chóng mặt nếu bệnh nhân cảm giác xoay tròn hoặc lắc lư. Quan sát tư thế đứng, xác định sự giảm chức năng khớp và lượng giá đau. Nếu bệnh nhân có thể giữ vững mà không cần đến sự giúp đỡ, thì yêu cầu họ khép chân lại - không có khả năng thực hiện cho thấy có tình trạng thất điều đáng kể. Tìm kiếm các đặc điểm liên quan của bệnh lý tiểu não như là run động trạng, rối loạn liên động, rối tầm, giật nhãn cầu, thât ngôn.
Nghiệm pháp Romberg (+)
Dấu hiệu không vững sau khi nhắm mắt là test (+), gợi ý nguyên nhân gây ra thất điều thuộc vê nhận cảm (cảm giác sâu hoặc tiên đình) hơn là tiểu não. Giảm nhận cảm có thể là một phần bình thường của tuổi tác (ví dụ thường gặp là giảm cảm giác rung ở bàn chân) và của sự minh mẫn giới hạn ở mức độ nào đó ở những bệnh nhân lớn tuổi. Thăm khám trong khi bệnh nhân đang di chuyển để tìm kiếm dấu hiệu không vững, thất điều, dáng đi “boot chì”. Danh sách các nguyên nhân có thể của bệnh thần kinh ngoại biên là rất nhiều tuy nhiên tầm soát thường quy đái tháo đường, lạm dụng rượu, bệnh gan, suy dinh dưỡng (kiểm tra vitamin B12) hoặc do việc điều trị như chống động kinh, hóa trị liệu.
Đặc điểm của chứng Parkinson
Tìm kiếm các đặc điểm điển hình của Parkinson:
Run: Rõ ràng, chậm (5 Hz) và thường không đối xứng; xuất hiện lúc nghỉ ngơi, mất khi ngủ; giảm bởi vận động chủ động; tăng bởi xúc cảm; khép-khép ngón cái với gấp-duổi các ngón tay (dấu vê thuốc).
Tăng trương lực cơ: Cứng kiểu ống chì hoặc (trong trường hợp có run) dấu bánh xe răng cưa.
Chậm: Khởi đầu động tác chậm, giảmtốc độ của những cử động nhỏ, mặt ít biểu cảm.
Dáng đi: khởi đầu chậm, giảm đánh tay, dáng khom lưng, bước nhỏ và kéo lê chân, chuyển hướng khó khăn.
Sự hiện diện các đặc điểm đó gợi ý cao bệnh Parkinson tự phát (PD=Idiopathic Parkinson"s disease) nhưng chứng Parkinson còn có nhiều nguyên nhân khác: phổ biến nhất là bệnh lý mạch máu não lan tỏa. Miêu tả kinh điển của của Parkinson do mạch máu là các dấu hiệu của Parkinson bên dưới thắt lưng và ít khi liên quan đến tay.
Bệnh cảnh mới xuất hiện hoặc Parkinson tiến triển thường được đánh giá trong bối cảnh ngoại trú. Nhập viện ở những bệnh nhân Parkinson liên quan đến vấn đề di chuyển có nhiều khả năng cao liên quan đến bệnh cấp tính chồng lấp lên, hoặc một vấn đề về thuốc. Chắc chắn rằng các bệnh nhân Parkinson được cho nhập viện nhận thuốc đúng liều và đúng thời gian đảm bảo vấn đề di chuyển của họ sẽ không năng lên.
Bất thường dáng đi
Sự tầm soát dáng đi nhạy cho việc phát hiện những bất thường về thần kinh vận động, cảm giác và hệ cơ xương ở chi dưới bởi vì bước đi là một hoạt động phối hợp phức tạp so với các test chức năng thần kinh được sử dụng trong khám sàng lọc chuẩn.
Dáng đi liên quan đến chứng Parkinson và thất điều cảm giác được mô tả ở trên. Nghĩ đến thất điều tiểu não nếu dáng đi không vững và dạng rộng chân mà không có khả năng đi bằng gót-ngón chân (như kiểu người say rượu). Dáng đi liệt nửa người thường rõ ràng và đi kèm với các dấu hiệu thần kinh khu trú. Yếu cơ gốc chi hai bên chi dưới có thể tạo ra dáng đi lạch bạch.
Đau có thể làm hạn chế hoạt động gắng sức hoặc làm thay đổi dáng đi, dẫn đến giảm chức năng hoặc tăng nguy cơ té ngã. Bệnh nhân điển hình sẽ đặt bàn chân lên bên phía bị ảnh hưởng một cách nhẹ nhàng trong thời gian ngắn nhất có thể để tránh đau khi chịu sức nặng của cơ thể (tư thế giảm đau). Thoái hóa khớp thường chịu trách nhiệm chính nhưng thường mạn tính, và tiến triển chậm, và do đó không khiến bệnh nhân phải nhập viện mà không có các yếu tố đi kèm khác. Đau khớp cấp đòi hỏi phải được đánh giá một cách cẩn thận.
Cân nhắc dáng đi mất dùng động tác nếu không ghi nhận được bất thương thần kinh đặc biệt hoặc kiểu dáng đi nào cả nhưng dáng đi thì không ít bất thương. Mất dùng động tác là tình trạng không có khả năng điều khiên những hành động đã học, có mục đích một cách chuẩn xác (không có tổn thương khu trú), và là kết quả của tổn thương não bộ lan tỏa hay thủy trán não như là chứng mất trí, bệnh mạch máu não, bệnh não úng thủy áp lực bình thường, bất thường chuyển hóa hoặc thuốc giảm đau.
Nguyên nhân tâm thần của giảm vận động (đặc biệt sợ té ngã) cũng có thể làm giảm di chuyển và làm tăng nguy cơ ngã, và có thể chỉ được làm rõ ra bằng cách yêu cầu bệnh nhân di chuyển một quảng đường xa hơn.
Giảm sự dung nạp với gắng sức
Quan sát/hỏi về khó thở khi gắng sức, mệt ngực và di lặc cách hồi. Di lặc cách hồi có thể gây ra do bệnh lý mạch máu ngoại vi (mạch khó bắt, các thay đổi da, bệnh mạch máu ở vị trí khác) nhưng cân nhắc đến di lặc cách hồi do thần kinh thứ phát sau hẹp ống sống, đặc biệt nếu như cảm giác khó chịu đó đáp ứng với sự thay đổi tư thế (ví dụ như ưỡn người, ngồi xuống) nhanh hơn với đáp ứng khi đứng yên tại chỗ.
Bài viết cùng chuyên mục
Khai thác tiền sử: hướng dẫn khám bệnh
Những thông tin chi tiết về tiền sử sử dụng thuốc thường được cung cấp tốt hơn bởi lưu trữ của bác sĩ gia đình và những ghi chú ca bệnh hơn là chỉ hỏi một cách đơn giản bệnh nhân, đặc biệt lưu tâm đến các kết quả xét nghiệm trước đây.
Đa hồng cầu: phân tích triệu chứng
Nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh đa hồng cầu có liên quan đến tình trạng thiếu oxy, nên cần thực hiện đánh giá kỹ lưỡng tình trạng hô hấp.
Phòng chống thừa cân béo phì
Béo phì rõ ràng liên quan đến đái tháo đường type 2, cao huyết áp, tăng lipid máu, ung thư, viêm xương khớp, bệnh tim mạch, ngưng thở khi ngủ tắc nghẽn và hen suyễn
Nguyên tắc của trị liệu da liễu
Chất làm mềm da có hiệu quả nhất khi được áp dụng khi làm da ướt, Nếu da quá nhờn sau khi sử dụng, lau khô bằng khăn ẩm
Xuất huyết trực tràng: đánh giá các nguyên nhân xuất huyết tiêu hóa dưới
Phần lớn bệnh nhân xuất huyết do các nguyên nhân lành tính. Ở bệnh nhân xuất huyết trực tràng cấp tính, đánh giá mức độ xuất huyết và tiến hành đầy đủ các bước cấp cứu trước khi chẩn đoán chính xác.
Tiểu không tự chủ: phân tích triệu chứng
Tỷ lệ tiểu không tự chủ tăng theo tuổi và cao tới 34% ở nữ và 11% ở nam. Đó là nguyên nhân chính dẫn đến việc rút lui khỏi xã hội và mất khả năng sống độc lập.
Khám bệnh: những triệu chứng không thể tìm ra tổn thương thực thể
Những bệnh nhân với bệnh lý mạn tính thì có nhiều khả năng biểu hiện những khía cạnh về tâm lý trong tình trạng của họ (đặc biệt là trầm cảm), và nó có thể ảnh hưởng lên hình thái lâm sàng.
Bệnh tiêu chảy: đánh giá đặc điểm
Tiêu chảy có thể đi kèm với sốt, đau quặn bụng, đại tiện đau, phân nhầy và/hoặc phân có máu, ngoài ra, thời gian tiêu chảy có tầm quan trọng lâm sàng đáng kể.
Hôn mê: phân tích để chẩn đoán và điều trị
Hôn mê là tình trạng bất tỉnh một khoảng thời gian kéo dài được phân biệt với giấc ngủ bởi không có khả năng đánh thức bệnh nhân.
Chóng mặt choáng váng: triệu chứng nghiêm trọng tiền ngất
Xem xét các cơn váng đầu có xuất hiện trong khi bệnh nhân đang đứng và có yếu tố khởi phát rõ ràng không, ví dụ như xúc cảm mạnh, tiêm tĩnh mạch, đứng lâu và/hoặc kèm theo các triệu chứng phó giao cảm như nôn, vã mồ hôi, rối loạn thị giác.
Đau bụng mạn tính (từng giai đoạn): đặc điểm từng bệnh lý cụ thể
Đau bụng mạn tính là đau tồn tại trong hơn sáu tháng và xảy ra không có bằng chứng của một rối loạn về thể chất cụ thể. Nó cũng không liên quan đến các chức năng của cơ thể (chẳng hạn như kinh nguyệt, nhu động ruột hoặc ăn uống), thuốc hoặc độc tố.
Nhân tuyến giáp: phân tích triệu chứng
Tiếp xúc với bức xạ ion hóa hoặc xạ trị chùm tia bên ngoài (đặc biệt là trước 20 tuổi) làm tăng tỷ lệ mắc các nhân tuyến giáp lành tính và ác tính với tỷ lệ 2% mỗi năm và đạt đỉnh 15–20 năm sau khi tiếp xúc.
Đau đầu: đánh giá bệnh cảnh lâm sàng
Loại trừ xuất huyết dưới nhện ở bất kỳ bệnh nhân nào có đau đầu dữ dội lần đầu tiên hay là đau đầu nặng nhất họ từng trải qua mà đạt đỉnh trong 5 phút từ lúc khới phát và dai dẳng hơn 1 giờ.
Định hướng chẩn đoán trước một tình trạng sốt
Sốt thường xảy ra như một phần của đáp ứng pha cấp của do nhiễm trùng, nhiễm trùng gây ra đáp ứng viêm hệ thống có tỉ lệ tử vong đáng kể và cần phải được nhận diện và điều trị kịp thời.
Viêm da dị ứng (Eczema)
Sần sùi, mảng màu đỏ thường là không dày và phân định ranh giới riêng biệt của bệnh vẩy nến ảnh hưởng đến khuôn mặt, cổ và thân trên
Vàng da: đánh giá bổ sung bệnh gan mạn tính
Đánh giá biến chứng ở tất cả những bệnh nhân xơ gan đã biết hoặc nghi ngờ. Lượng giá bệnh não gan và khám báng, phù, vàng da và suy dinh dưỡng. Đo albumin và PT để đánh giá chức năng tổng hợp của gan.
Định hướng chẩn đoán đau ngực từng cơn
Đau ngực từng cơn có thể là cơn đau thắt ngực do tim, cũng có thể do các rối loạn dạ dày thực quản, những rối loạn của cơ xương, cơn hen phế quản hoặc lo lắng.
Protein niệu: phân tích triệu chứng
Sự bài tiết liên tục albumin trong khoảng từ 30 đến 300 mg/ngày (20–200 <g/phút) được gọi là albumin niệu vi lượng, trong khi các giá trị trên 300 mg/ngày được gọi là albumin niệu đại thể.
Đau cổ: phân tích triệu chứng
Các triệu chứng chính liên quan đến cổ là các triệu chứng ở rễ, chẳng hạn như dị cảm, mất cảm giác, yếu cơ, có thể cho thấy chèn ép rễ thần kinh.
U nang xương: phân tích đặc điểm
U nang xương xuất hiện nhiều hơn trên phim trơn vì chúng có xu hướng ăn mòn xương xung quanh và thường bị tách ra và chứa đầy máu.
Đau màng phổi: phân tích triệu chứng
Màng phổi thành là nguồn gốc chính của cơn đau do hô hấp, bề mặt trên của cơ hoành và ranh giới bên của trung thất, nó được chi phối bởi các dây thần kinh liên sườn.
Giai đoạn cuối đời của bệnh nhân
Trải nghiệm của bệnh nhân vào cuối của cuộc sống bị ảnh hưởng bởi những kỳ vọng của họ về cách họ sẽ chết và ý nghĩa của cái chết.
Bệnh tiểu đường: phân tích triệu chứng
Phân loại lâm sàng của bệnh tiểu đường là týp 1, týp 2, thai kỳ và các týp cụ thể khác thứ phát do nhiều nguyên nhân.
Cơ sở khoa học và quan sát trong lập luận chẩn đoán bệnh lý
Đây là một trong những phần quan trọng nhất, vì nó xem xét các phương pháp và khái niệm đánh giá các dấu hiệu và triệu chứng liên quan đến lý luận chẩn đoán.
Tiếng thổi tâm thu: phân tích triệu chứng khi nghe tim
Tiếng thổi tâm thu xảy ra trong giai đoạn co bóp của tim (tâm thu) xảy ra giữa S1, đóng van hai lá và van ba lá, và S2, đóng van động mạch chủ và động mạch phổi.