- Trang chủ
- Thông tin
- Chẩn đoán và điều trị theo y học hiện đại
- Co giật: phân tích triệu chứng
Co giật: phân tích triệu chứng
Nguyên nhân gây co giật bao gồm rối loạn chức năng hệ thống thần kinh trung ương nguyên phát cũng như rối loạn chuyển hóa hoặc bệnh hệ thống.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Động kinh là một rối loạn thần kinh thường được đặc trưng bởi các cơn co giật tái phát. Cơn co giật là những đợt hoạt động điện bất thường trong não có thể gây ra thay đổi về ý thức, hành vi và cảm giác.
Nguyên nhân
Rối loạn chức năng não bẩm sinh: Đây là nguyên nhân phổ biến nhất của co giật ở trẻ em. Chúng có thể do di truyền, nhiễm trùng trước khi sinh hoặc chấn thương lúc sinh.
Chấn thương đầu: Chấn thương đầu là nguyên nhân phổ biến nhất gây co giật ở người lớn.
Đột quỵ: Đột quỵ có thể làm hỏng não và dẫn đến co giật.
Nhiễm trùng não: Nhiễm trùng não, chẳng hạn như viêm não, có thể gây ra co giật.
Khối u não: Khối u não có thể gây ra co giật bằng cách gây áp lực lên não hoặc bằng cách làm gián đoạn hoạt động điện của não.
Rối loạn chuyển hóa: Một số rối loạn chuyển hóa, chẳng hạn như hạ đường huyết (đường huyết thấp), có thể gây ra co giật.
Thiếu ngủ: Thiếu ngủ có thể làm tăng nguy cơ co giật ở những người đã có nguy cơ mắc bệnh.
Lạm dụng chất kích thích: Lạm dụng rượu và ma túy có thể gây ra co giật.
Một số loại thuốc: Một số loại thuốc, chẳng hạn như thuốc chống trầm cảm và thuốc giảm đau, có thể gây ra co giật như một tác dụng phụ.
Trong nhiều trường hợp, nguyên nhân của co giật không thể xác định được. Những cơn co giật này được gọi là co giật vô căn.
Chẩn đoán
Chẩn đoán động kinh thường dựa trên tiền sử bệnh, khám sức khỏe thần kinh và các xét nghiệm.
Tiền sử bệnh: Bác sĩ sẽ hỏi bạn về tiền sử co giật, bao gồm cả tần suất, thời gian và mức độ nghiêm trọng của các cơn co giật. Họ cũng sẽ hỏi bạn về bất kỳ tiền sử chấn thương đầu, đột quỵ, nhiễm trùng não hoặc các rối loạn sức khỏe khác.
Khám sức khỏe thần kinh: Khám sức khỏe thần kinh có thể giúp xác định các dấu hiệu của tổn thương não có thể gây ra co giật.
Xét nghiệm: Các xét nghiệm có thể được sử dụng để chẩn đoán động kinh bao gồm:
Điện não đồ (EEG): Điện não đồ đo hoạt động điện của não. Nó có thể cho thấy những thay đổi bất thường liên quan đến co giật.
Chụp ảnh não: Chụp ảnh não, chẳng hạn như chụp cắt lớp vi tính (CT) hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI), có thể được sử dụng để tìm kiếm các bất thường về cấu trúc của não có thể gây ra co giật.
Điều trị
Mục tiêu của điều trị động kinh là ngăn ngừa co giật. Điều này thường có thể được thực hiện bằng thuốc. Trong một số trường hợp, phẫu thuật hoặc các phương pháp điều trị khác có thể cần thiết.
Thuốc: Có nhiều loại thuốc khác nhau có thể được sử dụng để điều trị động kinh. Loại thuốc tốt nhất cho bạn sẽ phụ thuộc vào loại động kinh bạn mắc phải, các triệu chứng của bạn và các loại thuốc khác bạn đang dùng.
Phẫu thuật: Phẫu thuật có thể là một lựa chọn cho những người bị động kinh không kiểm soát được bằng thuốc. Phẫu thuật liên quan đến việc loại bỏ khu vực não gây ra co giật.
Các phương pháp điều trị khác: Các phương pháp điều trị khác có thể được sử dụng để điều trị động kinh bao gồm chế độ ăn ketogenic và kích thích dây thần kinh lang thang
Phòng ngừa động kinh
Không phải lúc nào cũng có thể ngăn ngừa co giật. Tuy nhiên, có một số điều bạn có thể làm để giảm nguy cơ mắc bệnh, bao gồm:
Tránh chấn thương đầu: Mang mũ bảo hiểm khi đi xe đạp, đi xe máy hoặc tham gia các hoạt động thể thao khác có thể khiến bạn gặp nguy cơ chấn thương đầu.
Điều trị huyết áp cao: Huyết áp cao có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ, có thể dẫn đến co giật.
Kiểm soát lượng đường trong máu: Nếu bạn bị tiểu đường, điều quan trọng là phải kiểm soát lượng đường trong máu để giảm nguy cơ biến chứng, bao gồm co giật.
Bài viết cùng chuyên mục
Tập thể dục: phòng ngừa bệnh tật
Tập thể dục - Phòng ngừa bệnh tật! Tập thể dục thường xuyên có nguy cơ nhồi máu cơ tim, đột quỵ, tăng huyết áp, tăng lipid máu, bệnh tiểu đường loại 2, bệnh túi thừa và loãng xương thấp hơn...
Khàn tiếng: phân tích triệu chứng
Hầu hết các trường hợp khàn tiếng đều tự cải thiện, cần phải xem xét các nguyên nhân bệnh lý quan trọng, đặc biệt là trong những trường hợp kéo dài hơn một vài tuần.
Đau bụng mạn tính (từng giai đoạn): đặc điểm từng bệnh lý cụ thể
Đau bụng mạn tính là đau tồn tại trong hơn sáu tháng và xảy ra không có bằng chứng của một rối loạn về thể chất cụ thể. Nó cũng không liên quan đến các chức năng của cơ thể (chẳng hạn như kinh nguyệt, nhu động ruột hoặc ăn uống), thuốc hoặc độc tố.
Khối u vú: đặc điểm ác tính và lành tính
Siêu âm là phương thức chấn đoán hình ảnh được lựa chọn cho phụ nữ dưới 35 tuổi do mô u có mật độ cao. Đánh giá bệnh học được thực hiện bằng chấn đoán tế bào học bằng chọc hút kim nhỏ hoặc sinh thiết lõi hoặc đôi khi là xẻ sinh thiết.
Khối u vú: đặc điểm khi thăm khám lâm sàng
Đối với bất kỳ bệnh nhân sau mãn kinh có tổn thương dạng nốt khu trú cần chuyển bệnh nhân làm bộ 3 đánh giá ngay. Đối với bệnh nhân tiền mãn kinh, thăm khám lại sau kỳ kinh tiếp theo và chuyển làm 3 đánh giá nếu vẫn còn những tổn thương dạng nốt khu trú đó.
Mệt mỏi: đánh giá bổ sung thiếu máu
Đánh giá lại các triệu chứng và công thức máu toàn bộ sau khi bổ sung sắt và điều trị nguyên nhân nền. Chuyển bệnh nhân với giảm thể tích trung bình của hồng cầu và dự trữ sắt bình thường đến chuyên gia huyết học để đánh giá cho chẩn đoán thay thế.
Đau nhức đầu cấp tính
Bất kể nguyên nhân, đau đầu hiện đang cho là xảy ra như là kết quả của việc phát hành neuropeptides từ dây thần kinh sinh ba là trong các màng mềm và màng cứng mạch máu, dẫn đến viêm thần kinh.
Tiếp cận bệnh nhân, Tuân thủ điều trị
Phỏng vấn thu thập thông tin hỗ trợ chẩn đoán, hướng dẫn tuân thủ điều trị thuốc, hướng dẫn chế độ sinh hoạt của bệnh nhân và nguyên tắc đạo đức giữa bác sỹ và bệnh nhân
Chứng hôi miệng: phân tích triệu chứng
Chứng hôi miệng đã bị kỳ thị, bệnh nhân hiếm khi tìm kiếm sự giúp đỡ và thường không nhận thức được vấn đề, mặc dù nó có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến quan hệ và sự tự tin.
Định hướng chẩn đoán đau bụng cấp
Nhiều nguyên nhân nghiêm trọng của đau bụng cấp hoặc có nguồn gốc hoặc thúc đẩy bởi một qúa trình viêm trong ổ bụng.
Thăm khám chẩn đoán bệnh nhân nặng
Nếu hệ thống thần kinh trung ương hoạt động tốt, khả năng đáp ứng các câu hỏi một cách thích hợp, thì các chức năng quan trọng không chắc đã bị rối loạn đến mức cần phải can thiệp ngay lập tức.
Phòng ngừa ung thư
Hút thuốc lá là nguyên nhân quan trọng nhất của ung thư, khám sức khỏe và khám phụ khoa phòng ngừa là một trong những lý do phổ biến nhất cho các chuyến thăm chăm sóc ngoại chẩn
Phân tích triệu chứng đau đầu để chẩn đoán và điều trị
Đau đầu thường được phân loại thành các loại nguyên phát và thứ phát với hệ thống phân loại quốc tế về rối loạn đau đầu, phiên bản thứ hai.
Bệnh hạch bạch huyết: phân tích triệu chứng
Các bệnh truyền nhiễm, tự miễn dịch, u hạt, ác tính hoặc phản ứng thuốc có thể gây ra hạch to toàn thân. Nguy cơ chung của bệnh ung thư ở những bệnh nhân bị bệnh hạch bạch huyết toàn thân là thấp.
Phòng chống loãng xương
Nguy cơ của loãng xương là gãy xương khoảng 5o phần trăm đối với phụ nữ và 30 phần trăm đối với nam giới, Loãng xương gãy xương có thể gây đau đáng kể và tàn tật
Định hướng chẩn đoán mệt mỏi
Mệt mỏi là tình trạng kiệt quệ về thể chất và hoặc tinh thần, điều này rất phổ biến và không đặc hiệu, do vậy mà việc xác định tình trạng bệnh nền gặp nhiều khó khăn.
Khó nuốt: đánh giá các triệu chứng lâm sàng
Nếu không có nguyên nhân nào được xác định trên nội soi tiêu hóa trên, hội chẩn với chuyên gia tiêu hóa để đánh giá bổ sung cho rối loạn vận động, như nuốt barium hoặc đo áp lực thực quản có thể cần thiết.
Nốt phổi đơn độc: phân tích triệu chứng
Nốt phổi đơn độc được coi là một nốt mờ trên phim X quang đơn độc có hình cầu và giới hạn rõ, đường kính nhỏ hơn 3 cm, bao quanh bởi phổi và không kèm theo xẹp phổi, phì đại rốn phổi hoặc tràn dịch màng phổi.
Phù khu trú: đánh giá các nguyên nhân gây lên bệnh cảnh lâm sàng
Phù một bên chân thường gợi ý những bệnh lý khu trú như tắc nghẽn tĩnh mạch hoặc bạch mạch; Phù cả hai bên có thể do bởi những nguyên nhân tại chỗ nhưng thường kèm với sự quá tải dịch toàn thân.
Sốt: đánh giá chuyên sâu ở bệnh nhân sốt dai dẳng không rõ nguyên nhân
Nếu nguyên nhân gây sốt vẫn không rõ ràng, tiếp tục làm các xét nghiệm chuyên sâu với chụp bạch cầu gắn nhãn, xạ hình xương, siêu âm Doppler và/hoặc sinh thiết gan, và cân nhắc các chẩn đoán loại trừ, ví dụ bệnh Behget's, sốt địa Trung Hải, sốt giả tạo.
Bệnh nhân hen phế quản cấp: những đánh giá bổ sung khi thăm khám
Đặc điểm cần quan tâm, ví dụ hen gần tử vong trước đó, kém dung nạp điều trị. Nếu như những đặc điểm nặng vẫn tiếp tục, theo dõi ở môi trường chăm sóc tích cực với đánh giá lặp lại với các chỉ số SpO2, PEFR.
Loãng xương: phân tích triệu chứng
Sự mất cân bằng hoạt động của nguyên bào xương và nguyên bào xương có thể do một số tình trạng liên quan đến tuổi tác và bệnh tật gây ra, thường được phân loại là loãng xương nguyên phát và thứ phát.
Phân tích triệu chứng chóng mặt để chẩn đoán và điều trị
Triệu chứng chóng mặt có thể bao gồm ngất xỉu, choáng váng, lâng lâng hoặc đứng không vững, chóng mặt thực sự, cảm giác chuyển động bất thường hoặc quay cuồng.
Tràn dịch màng phổi: phân tích triệu chứng
Tràn dịch màng phổi do tăng áp suất thủy tĩnh trong tuần hoàn vi mạch, giảm áp suất keo trong tuần hoàn vi mạch như giảm albumin máu và tăng áp suất âm trong khoang màng phổi.
Đánh trống ngực: phân tích triệu chứng
Đánh trống ngực là một nhận thức bất thường khó chịu về nhịp tim. Chúng thường được mô tả là tim đập thình thịch.