- Trang chủ
- Thông tin
- Chẩn đoán và điều trị theo y học hiện đại
- Các biểu hiện thường gặp trong bệnh nội tiết
Các biểu hiện thường gặp trong bệnh nội tiết
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Béo phì
Béo phì là bệnh thường gặp nhưng hiếm khi tìm thấy nguyên nhân nội tiết. Di truyền là yếu tố quan trọng nhất gây béo phì, khoảng 70% người béo phì là do yếu tố di truyền.
Gen gây béo sản xuất ra leptin, một cytokin do các tế bào mỡ tiết ra nhằm đối phó với sự cất giữ chất mỡ. Khi béo lên, leptin sẽ tác động đến vùng dưới đồi gây chán ăn và tăng tốc độ chuyển hóa. Khi gầy đi, bài tiết leptin giảm xuống. Ở người béo phì, nồng độ leptin tăng bốn lần so với người không béo. Điều này chỉ ra rằng nguyên nhân chính gây béo phì là do sự mát nhậy cảm tương đối của não với leptin.
Nhiều bệnh nội tiết gây béo phì. Hội chứng cushing gây béo trung tâm, mặt tròn và đỏ. Nghiện rượu gây cường cortisol cũng gây hội chứng tương tự. Suy giáp đôi khi gây tăng cân nhẹ, cường giáp cũng có thể gây tăng cân nhẹ do ăn nhiều. U tụy quá tiết insulin gây hạ đường huyết và ăn nhiều bù trừ. Thiếu hụt hormon thường gây béo nhẹ.
Liệu pháp thay thế estrogen vafdungf thuốc tránh thai uống có estrogen gây tăng cân vừa phải.
Hội chứng X (béo phì trung tâm, đái đường và tăng huyết áp) có 50% trường hợp di truyền. Hội chứng buồng trứng đa nang có sự kết hợp béo phì và không rụng trứng, vô kinh, các nang ở buồng trứng và rậm lông. Tổn thương vùng dưới đồi có thể gây béo phì nặng và đau đầu, ngủ lịm, trầm cảm, đái nhạt và nhược năng giáp.
Béo phì bẩm sinh có thể do hội chứng ít gặp như béo phì dưới đồi, béo phì suy sinh dục do giảm hormon hướng sinh dục.
Gầy sút tự nhiên
Đái đường không kiểm soát có thể gây gầy sút. Thiểu năng thượng thận có thể gây chán ăn và buồn nôn.
Cường giáp có thể gầy sút mặc dù tăng cảm giác thèm ăn. Suy gipas bị sụt cân do giảm thèm ăn. Cushing có thể bị sụt cân do teo cơ.
Bất thường về mầu sắc hoặc sắc tố da
Tăng ACTH trong Addison gây sạm da do nhiễm sắc tố. Có thai hoặc dùng thuốc tránh thai dường uống có thể gây sạm da cân xứng ở môi, trá hoặc gò má và được coi là rám da.
Các bệnh không nội tiết như bệnh Sprue, lắng ddogj sắt mạn tính, dùng chlopromazin kéo dài, ngộ độc arsen và suy dinh dưỡng cũng có thể sạm da.
Chứng dày da gai đen ở cổ, nếp gấp cơ thể có thể gặp ở người. Có thể đi kèm hội chứng kháng insulin nặng tuyp A (suy buồng trứng và rậm lông) hoặc tuyp B (tự miễn). Nó cũng có thể có tính gia đình hoặc phối hợp với béo phì, to đầu chi, bệnh tuyến giáp hoặc buồng rứng đa nang. Chứng gai đen ở người trên 40 tuổi thường là biểu hiện của bệnh ác tính.
Bệnh nhân u xơ thần kinh có thể có những nốt tàn nhang và mảng da mầu cà phê sữa có bờ viền.
Hội chứng McCune – Albright có mảng da cà phê sữa với bờ viền không đều.
Bệnh nhiễm sắc tố sắt mô có thể tăng sắc tố da mầu đồng đen kèm theo rối loạn nội tiết như đái tháo đường.
Vú to nam giới
Cần phân biệt với u vú, và khối mỡ vùng vú.
Thường gặp vú to thời kỳ dậy thì. Vú to nam giới thường gặp ở người già, đặc biệt khi kèm tăng cân. Vú to nam giới có thể là dấu hiệu đầu tiên của u tinh hoàn.
Điêu ftrij vú to nam giới tùy từng trường hợp cụ thể. Vú to thời kỳ dạy thì thường khỏi trong vòng 1 – 2 năm. Vú to do dùng thuốc sẽ hết khi ngừng thuốc.
Đa tiết sữa
Tiết sữa ngoài thời kỳ cho con bú, cần phải thă khám cẩn thận nếu tiết sữa nhiều hoặc xẩy ra ở phụ nữ chưa sinh đẻ lần nào hoặc đi kèm với vô kinh, đau đầu, bất thường về thị trường hoặc có triệu chứng của bệnh toàn thân.
Bất lực và giảm tình dục ở nam giới
Rối loạn cương dương là thường gặp, các căn nguyên hay gặp là căn nguyên tâm thần, bất thường nọi tiết, mạch máu hoặc thần kinh. Nó cũng có thể là biểu hiện đầu tiên của bệnh gây tăng prolactin máu. Các nguyên nhân nội tiết khác bao gồm cường giáp, Addison, to đầu chi. Bất lực ở bệnh nhân đái đường do giảm dòng máu đến dương vật hoặc bệnh lý thần kinh tự động. Bệnh lý mạch máu là nguyên nhân gây bất lực ở người già. Bât sluwcj kèm đau cách hồi ở chân gặp trong hội chứng Leriche.
Nhiều loại thuốc gây bất lực ở mức độ khác nhau. Các chất ức chế tái hấp thu serotonin gây giảm tình dục. Các chất đó và clomipramin còn gây chậm xuất tinh.
Viagra có tác dụng điều trị chứng bất lực, nó không có tác dụng khi bị thiểu năng động mạch dương vật.
Tật tinh hoàn ẩn
Tinh hoàn ẩn nên được điều trị trước 18 - 24 tháng tuổi.
Đau xương và gẫy xương bệnh lý
Bệnh giòn xương có thể gây gãy xương. Đau xương hoặc cong xương có gợi ý bênh còi xương hoặc nhuyễn xương. Cường cận giáp hoặc bệnh ác tính gây tăng calci máu và đau xương. Đau lưng hoặc gãy xương ở người bị suy sinh dục gợi ý bệnh nhân bị loãng xương.
Đau xương cũng có thể do ác tính xương, đa u tủy, bệnh paget.
Co rút cơ và co cứng cơ
Co rút cơ thường là do chấn thương cơ khi hoạt động thể thao. Chuột rút chân về đêm thường vô căn nhưng cũng có thể do đái đường, parkinson, tổn thương tủy sống và thần kinh trung ương, bệnh về thần kinh cơ, bệnh nhân lọc máu hoặc bệnh nhân điều trị hóa chất.
Nhiều loại thuốc có thể gây đau cơ chuột rút như cimetidin. Kiềm hóa máu có hể gây rút cơ và tê bì. Chuột rút cơ khi đang đi có thể do thiểu năng mạch máu, cường giáp hoặc nhược giáp.
Thay đổi tâm thần
Lo âu và kích động là đặc trưng của cường giáp và mãn kinh.
Đần độn là hậu quả của nhược giáp kéo dài từ khi còn trẻ em, nhược giáp người lớn thường chậm, trầm cảm và ngủ lịm, đôi khi loạn thần.
U tủy thượng thận gây lo lắng, laand lộn và loạn thần.
Hạ calci máu kéo dài gây sa sút trí tuệ.
Hạ đường máu có thể gây lẫn lộn, ngôn ngữ bất thường và thay đổi hành vi và nhân cách cũng như đột ngột mất ý thức hoặc hôn mê.
Tăng calci máu nhẹ gây mệt mỏi và kích thích, còn tăng nặng gây lẫn lộn, loạn thần và hôn mê.
Suy tuyến yên hoặc Addison cũng có thể lẫn lộn.
Ngủ lịm và nôn có thể do hạ natri máu.
Mất ngủ, thay đổi khí sắc, lo âu và loạn thần có thể đi kèm cushing.
Những thay đổi glucocorticoid có thể gây loạn thần cấp.
Rối loạn chuyển hóa porphyrin có thể gây rối loạn cảm xúc và tư duy.
Thiếu hụt vitamin do suy dinh dưỡng, kém hấp thu và các rối loạn khác có thể gây thay đổi tâm thần.
Thành viên Dieutri.vn
Bài viết cùng chuyên mục
Loãng xương: phân tích triệu chứng
Sự mất cân bằng hoạt động của nguyên bào xương và nguyên bào xương có thể do một số tình trạng liên quan đến tuổi tác và bệnh tật gây ra, thường được phân loại là loãng xương nguyên phát và thứ phát.
Đánh trống ngực: nguyên nhân các loại rối loạn nhịp tim
Nguyên nhân gây nhịp nhanh, lo âu là nguyên nhân thường gặp nhất, với những bệnh nhân thường ghi nhận các đợt tim đập nhanh, đều, mạnh, bắt đầu và hồi phục trong vài phút.
Phát ban toàn thân cấp: đánh giá các triệu chứng lâm sàng
Nhập viện cho bất kỳ các bệnh nhân có tình trạng đỏ da nhiều, đánh giá và cần tiến hành hội chẩn da liễu ngay. Điều trị sau đó dựa vào chấn đoán chính xác và được hướng dẫn bởi đánh giá của chuyên gia da liễu.
Định hướng chẩn đoán khó thở
Khi đánh giá bệnh nhân bị khó thở, nhớ rằng mức độ nặng của chúng có tính chủ quan cao, có thể không cảm thấy có chút khó thở nào mặc dù có sự rối loạn trao đổi khí nặng.
Phân tích triệu chứng đau đầu để chẩn đoán và điều trị
Đau đầu thường được phân loại thành các loại nguyên phát và thứ phát với hệ thống phân loại quốc tế về rối loạn đau đầu, phiên bản thứ hai.
Đa hồng cầu: phân tích triệu chứng
Nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh đa hồng cầu có liên quan đến tình trạng thiếu oxy, nên cần thực hiện đánh giá kỹ lưỡng tình trạng hô hấp.
Vàng da: đánh giá bổ sung bệnh gan mạn tính
Đánh giá biến chứng ở tất cả những bệnh nhân xơ gan đã biết hoặc nghi ngờ. Lượng giá bệnh não gan và khám báng, phù, vàng da và suy dinh dưỡng. Đo albumin và PT để đánh giá chức năng tổng hợp của gan.
Chảy máu trực tràng: đánh giá tình trạng lâm sàng
Chẩn đoán xuất huyết tiêu hóa thấp ở bệnh nhân không có rối loạn huyết động tuy nhiên cần phải nghi ngờ xuất huyết tiêu hóa cao nếu có các đặc điểm của shock giảm thể tích.
Phân tích triệu chứng phù nề để chẩn đoán và điều trị
Phù là do sự bất thường trong trao đổi dịch ảnh hưởng đến huyết động mao mạch, trao đổi natri và nước ở thận, hoặc cả hai, phù nề là một triệu chứng phổ biến trong nhiều tình trạng bệnh lý khác nhau.
Khó thở: phân tích triệu chứng
Khó thở có thể là biểu hiện nhiều tình trạng, nhưng đại đa số đều có một trong năm tình trạng mãn tính, hen, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, bệnh phổi kẽ, rối loạn chức năng cơ tim, béo phì và suy nhược cơ thể.
Phù toàn thân: đánh giá các nguyên nhân gây lên bệnh cảnh lâm sàng
Phù thường do nhiều yếu tố gây nên, do đó tìm kiếm những nguyên nhân khác kể cả khi bạn đã xác định được tác nhân có khả năng. Phù cả hai bên thường kèm với sự quá tải dịch toàn thân và ảnh hưởng của trọng lực.
Tiết dịch niệu đạo: phân tích triệu chứng
Tiết dịch niệu đạo có thể nhiều hoặc ít, trong, hơi vàng hoặc trắng, có mủ, mủ nhầy hoặc huyết thanh, nâu, xanh lá cây hoặc có máu, mủ chảy nước hoặc mủ đặc.
Rụng tóc: đánh giá đặc điểm
Rụng tóc có thể được phân loại theo biểu hiện lâm sàng, nghĩa là, theo việc rụng tóc là cục bộ hay toàn thể, ngoài ra, việc phân loại có thể dựa trên bệnh lý của tình trạng gây rụng tóc.
Bệnh hạch bạch huyết: phân tích triệu chứng
Các bệnh truyền nhiễm, tự miễn dịch, u hạt, ác tính hoặc phản ứng thuốc có thể gây ra hạch to toàn thân. Nguy cơ chung của bệnh ung thư ở những bệnh nhân bị bệnh hạch bạch huyết toàn thân là thấp.
Thiếu máu: phân tích triệu chứng
Thiếu máu chỉ là một triệu chứng của bệnh chứ không phải bản thân bệnh. Bất cứ khi nào thiếu máu được tìm thấy, nguyên nhân phải được tìm kiếm.
Mê sảng: phân tích để chẩn đoán và điều trị
Cơ chế sinh học thần kinh của mê sảng chưa được hiểu rõ, nhưng một giả thuyết bao gồm mối quan hệ với hoạt động giảm acetycholine.
Tiếng thổi tâm trương: phân tích triệu chứng khi nghe tim
Tiếng thổi tâm trương thường do hẹp van hai lá hoặc van ba lá hoặc hở van động mạch chủ hoặc van động mạch phổi, tiếng thổi tâm trương thường không được coi là bệnh lý.
Đau thắt lưng: khám cột sống thắt lưng
Việc khám nên bắt đầu khi gặp bệnh nhân lần đầu và tiếp tục theo dõi, quan sát dáng đi và tư thế, không nhất quán giữa chức năng và hoạt động có thể phân biệt giữa nguyên nhân thực thể và chức năng đối với các triệu chứng.
Khó nuốt thực quản (rối loạn vận động): các nguyên nhân thường gặp
Co thắt thực quản gây khó nuốt khởi phát chậm (thường là hàng năm), xuất hiện với thức ăn lỏng và rắn, và có thể bắt đầu không liên tục. Khó chịu sau xương ức và tiếng ọc ạch là thường thấy.
Tràn dịch màng phổi: phân tích triệu chứng
Tràn dịch màng phổi do tăng áp suất thủy tĩnh trong tuần hoàn vi mạch, giảm áp suất keo trong tuần hoàn vi mạch như giảm albumin máu và tăng áp suất âm trong khoang màng phổi.
Đau bắp chân: phân tích triệu chứng
Thông tin thích hợp bao gồm vị trí chính xác của cơn đau, cũng như chất lượng, mức độ nghiêm trọng, thời gian kéo dài và các yếu tố làm trầm trọng thêm hoặc giảm nhẹ.
Nhiễm trùng đường hô hấp: những đánh giá bổ sung khi thăm khám
Ở những bệnh nhân khỏe mạnh trước đó mà không có dấu hiệu ngực khu trú hoặc bất thường trên XQ phổi, chẩn đoán nhiều khả năng là nhiễm trùng hô hấp không viêm phổi, ví dụ viêm phế quản cấp.
Cường giáp/Nhiễm độc giáp: phân tích triệu chứng
Trong cường giáp nặng, lo lắng, khả năng cảm xúc, suy nhược, không dung nạp nhiệt, giảm cân và tăng tiết mồ hôi là phổ biến.
Tiểu không tự chủ: phân tích triệu chứng
Tỷ lệ tiểu không tự chủ tăng theo tuổi và cao tới 34% ở nữ và 11% ở nam. Đó là nguyên nhân chính dẫn đến việc rút lui khỏi xã hội và mất khả năng sống độc lập.
Phòng chống loãng xương
Nguy cơ của loãng xương là gãy xương khoảng 5o phần trăm đối với phụ nữ và 30 phần trăm đối với nam giới, Loãng xương gãy xương có thể gây đau đáng kể và tàn tật