- Trang chủ
- Sách y học
- Chẩn đoán hình ảnh
- Hình ảnh X quang tá tràng
Hình ảnh X quang tá tràng
Ảnh hưởng các cơ quan lân cận: đầu tụy lớn làm mở rộng khung tá tràng: ta có thể thấy hành tá tràng ra trước hoặc ra sau do dính với gan hoặc ở phụ nữ mập.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Tá tràng bình thường
Phần đầu tiên phình to ra gọi là hành tá tràng hay D1, có đáy nối liền ống môn vị. Hình thể thay đổi tùy thuộc vào cá nhân: hình tròn, đệm toa xe lửa, ngọn nến.
Phần thứ hai thẳng đứng tương tự hình ảnh giải phẫu D2.
Phần thứ ba D3 và thứ tư D4 tạo nên một đường cong ôm lấy đầu tụy. Hai gối trên và gối dưới. Kết thúc ở góc tá hổng tràng Treitz.
Hành tá tràng thường trên L2 và góc tá hổng tràng cao bằng hoặc hơn 1/2 thân đốt sống so với hành tá tràng.
Hình ảnh tá tràng giống "móng sắt của ngựa".
Hoạt động của tá tràng
Nếp niêm mạc tá tràng giống lá cây dương xỉ (feuille de fougière).
Hình đàn xếp, mai rùa: viêm.
Hạt ngọc xâu chỉ: loét tá tràng.
Dấu hiệu bất thường ở tá tràng
Thay đổi tương quan:
Tá tràng đảo ngược: kèm theo đảo ngược toàn bộ các phủ tạng, toàn bộ hoặc một phần đại tràng.
Vận động nghịch lý: do dính bất thường vào mạc treo.
Ảnh hưởng các cơ quan lân cận: đầu tụy lớn làm mở rộng khung tá tràng: ta có thể thấy hành tá tràng ra trước hoặc ra sau do dính với gan hoặc ở phụ nữ mập. Ở những bệnh nhân này dạ dày bị đẩy ra trước còn phần 2 của tá tràng vẫn ở sau.
Thay đổi hình thể:
Do các cơ quan lân cận chèn vào (đại tràng góc gan chứa hơi hoặc túi mật).
Dính với túi mật.
Hành tá tràng giãn to cùng với giãn gối dưới do hẹp tá tràng.
Loét.
Viêm.
Túi thừa.
Thay đổi hoạt động:
Không thấy được hành tá tràng: loét xơ chai, bài tiết rất nhanh.
Bài xuất chậm: tắc phần 3 hoặc phần 4 của tá tàng.
Bệnh lý tá tràng thường gặp
Loét hành tá tràng.
Viêm tá tràng.
Viêm quanh tá tràng.
Biến dạng do thay đổi tương quan:
Đoạn đầu có hình chữ M gối trên bị sa tạo nên một cái túi ở hành tá tràng.
Gập góc đoạn D2 hoặc kiểu Busi. Do đại tràng vắt ngang quá phần xuống của tá tràng hoặc do ống mật chủ rất ngắn cắm vào phần giữa. Tạo nên một túi giãn gập góc.
Tá tràng ứ đọng.
Túi thừa tá tràng.
U tá tràng.
Loét hành tá tràng
Hình ảnh trực tiếp:
Ổ loét:
Loét mặt: mặt trước hay gặp hơn mặt sau ở giữa đáy hay đỉnh, ổ đọng thuốc khoảng 3 - 5mm.
Loét bờ: hình lồi nhọn, tròn, có cuống.
Chẩn đoán gián biệt ổ loét:
Mặt: gần đáy chẩn đoán giám biệt.
Bờ: túi thừa tá tràng.
Hình ảnh phối hợp ở hành tá tràng:
Hành tá tràng không biến dạng:
Viền sáng phù nề: hình bia tập bắn gặp trong viêm.
Niêm mạc hội tụ: bắt đầu viêm mãn tính có xơ.
Hành tá tràng biến dạng:
Do phối hợp giữa viêm phù nề và xơ.
Hình ngấn lõm: do co kéo, xơ: hình đuôi én.
Hình thắt: Thành hai túi.- Hình cánh chuồn.- Hình mũ Mexico.
Hình giãn: góc ngoài hành tá tràng - túi Cole.
Hình co kéo:
Loét xơ teo: hành tá tràng thu nhỏ teo lại hẹp môn vị.
Hình ảnh phối hợp ở dạ dày:
Thay đổi môn vị, hang vị co thắt, giãn (mất trương lực, lệch ống môn vị).
Dạ dày:
Tăng nhu động.
Nhu động nghịch lý.
Giãn dạ dày
Viêm dạ dày.
Hình: Loét dak dày và tá tràng.
(a. dạ dày [ 1. loét phần đứng; 2. loét hang vị phần ngang; 3. loét ống môn vị; 4. loét sàn phình vị; loét bờ cong lớn].
b. diễn biến loét hành tá tràng [1. loét mới phù nề; 2. loét cũ xơ hóa; 3. loét biến dạng cánh; 4. hành tá tràng dẹt; 5. loét xơ chai].
c. loét tá tràng [ 1. loét sau hành tá tràng; 2. loét gối trên; D2 hạt ngọc sâu chỉ]).
Bài viết cùng chuyên mục
Các dấu hiệu hình ảnh của bệnh tim
Những nguyên nhân làm dày, giãn thất phải. Do ứ trệ tiểu tuần hoàn: hẹp van 2 lá, bệnh phổi mạn, thuyên tắc tĩnh mạch phổi, tổn thương van động mạch phổi đơn thuần.
Chẩn đoán hình ảnh tắc đường dẫn niệu
Mục đích của chẩn đoán hình ảnh bao gồm: chẩn đoán xác định tắc; tìm nguyên nhân tắc bao gồm bản chất, kích thước, vị trí; đánh giá sự ảnh hưởng lên hệ tiết niệu.
Chẩn đoán hình ảnh bệnh phổi thường gặp
Thùy giữa hay bị viêm phổi, còn được gọi là tam giác viêm phổi, kế đến là thùy dưới. Ở trẻ em hay gặp là thùy giữa, kế tiếp là thùy trên. Hình ảnh X quang là hội chứng phế bào: hình mờ đồng đều; dạng tam giác tương ứng một phân thùy.
Siêu âm bụng hệ tiêu hoá
Gan bình thường có cấu trúc màu xám trắng, đồng nhất, xen kẽ có những cấu trúc hình ống của Tĩnh mạch cữa, và Tĩnh mạch gan.
Chẩn đoán hình ảnh thường quy hệ tiêu hóa
Đối với các cấu trúc hình ống trong cơ thể như ống tiêu hóa, đối quang tự nhiên không thể thấy được các chi tiết bên trong, người ta cho thuốc cản quang dương hoặc âm.
Chẩn đoán hình ảnh nhiễm trùng đường tiểu cấp tính
Nhiễm trùng đường tiểu phần thấp hệ tiết niệu thường gặp ở phụ nữ và nhẹ, vì yếu tố thuận lợi là niệu đạo ngắn. nhiễm trùng đường tiểu ở nam giới hiếm gặp và cần xem xét kỹ lưỡng nguyên nhân.
Hình ảnh phình động mạch chủ, tràn dịch màng tim, dày rãnh liên thùy
Nếu không còn đập thì khó phân biệt giữa một túi phình động mạch và u trung thất. Sự khó khăn lên khi u ở khu trung thất có đập 20 nhịp từ động mạch chủ hoặc tim truyền sang.
Các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh thần kinh
Hiện nay với các thế hệ máy cắt lớp vi tính đa dãy đầu dò, đã giúp cho chẩn đoán hình ảnh thần kinh sọ não và tuỷ sống có những bước tiến đáng kể.
Hình ảnh X quang đại tràng
Khung đại tràng giống một giải Ruban có bờ nhiều ngấn đối xứng, ở giữa 2 nếp thắt có một ngấn Haustra cách nhau 1cm, sâu 0,5cm, nối các ngấn Haustra.
Hình ảnh X quang thực quản
Đoạn bụng rất ngắn, sau khi chui qua lổ hoành và kết thúc bởi tâm vị, đổ vào mặt sau - trong phình vị lớn dạ dày
Chẩn đoán hình ảnh cột sống
Trên phim cắt lớp vi tính sẽ phân tích rõ ràng cấu trúc xương, cũng như đo đường kính ống sống chính xác hơn cộng hưởng từ, nhưng cắt lớp vi tính khảo sát tuỷ sống thiếu sự chính xác.
Đại cương chẩn đoán hình ảnh
Bác sĩ chẩn đoán hình ảnh hiện nay không những phải biết vận hành, sử dụng nhiều loại máy móc hiện đại, mà phải có kiến thức cơ bản không những về y khoa mà còn về lý sinh, vật lý, tin học.
Chẩn đoán hình ảnh u hệ tiết niệu
Ở trẻ em, u ác tính của thận là u nguyên bào thận (u Wilm), là u ác tính, hay gặp nhất trong các u ổ bụng ở trẻ nhỏ
Hình ảnh bệnh lý thần kinh sọ não
Dấu hiệu trực tiếp là khối choán chổ, có bờ rõ hay không rõ, kích thước từ vài mm đến > 10 cm
Hình ảnh X quang dạ dày
Sau đó nhờ các hình ảnh cắt lớp trên siêu âm, cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ sẽ cho thấy sự tương quan trực tiếp giữa dạ dày với các tạng lân cận.
Các kỹ thuật hình ảnh khám hệ hô hấp
Phim phổi chụp tại giường bệnh vì bệnh nặng không đứng được phải chụp nằm, chất lượng kém, chỉ có thể đánh giá được tổn thương lớn
Chẩn đoán hình ảnh nhiễm trùng đường tiểu mãn tính
Trên cắt lớp vi tính thấy tương tự như trên niệu đồ tĩnh mạch. Khi không thấy rõ các nguyên nhân khác thì cần chụp bàng quang để tìm trào ngược bàng quang-niệu quản.
Hình ảnh bệnh tim bẩm sinh thường gặp
Hẹp động mạch chính gây ra rối loạn huyết động, tăng áp đoạn phía trên chỗ hẹp, dày thất trái, tăng tuần hoàn baòng hệ đặc biệt ở các động mạch liên sườn.
Kỹ thuật hình ảnh xương khớp mô mềm và giải phẫu
Các kỹ thuật chụp X quang thường quy, hay còn gọi là quy ước, hầu như kinh điển từ hơn 100 năm nay đã đánh giá các tổn thương xương một cách hiệu quả.
Các bệnh lý xương thường gặp trong chẩn đoán hình ảnh
Viêm xương, khởi đầu là một tình trạng của rối loạn, thiểu năng tuần hoàn xương do viêm tắc tĩnh mạch xương.
Chẩn đoán hình ảnh kén thận
Kén có tỉ trọng thấp như dịch (-10 đến +20UH), đồng nhất, giới hạn đều rõ, không thấy thành, không ngấm thuốc cản quang. cắt lớp vi tính chẩn đoán với độ chính xác 100%.
Hình ảnh bệnh tim mắc phải thường gặp
Hở van hai lá có thể do đứt dây chằng - cột cơ sau nhồi máu cơ tim, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, thấp tim, hoặc do lỗ van giãn rộng trong hội chứng Marfan, bệnh cơ tim giãn.
Giải phẫu X quang sọ não
1 bờ trên xương đá, 2 bờ trên hốc mắt, 4 siphone động mạch cảnh trong, 5, 6 động mạch đám rối mạch mạc, 7, 8 động mạch não trước, 9 động mạch sylvien, 10 động mạch bèo vân.
Các hội chứng hình ảnh trên phim phổi thông thường
Nguyên nhân tràn dịch màng phổi có thể do viêm màng phổi, u màng phổi, chấn thương lồng ngực, tràn dịch do bệnh tim, bệnh thận.
Chẩn đoán hình ảnh sỏi thận
Cấu tạo: 90 phần trăm là sỏi cản quang có cấu tạo calci như Oxalate calci, phosphate calci, sỏi phối hợp 70 phần trăm, sỏi Struvite 15 đến 20 phần trăm