- Trang chủ
- Sách y học
- Chẩn đoán hình ảnh
- Chẩn đoán hình ảnh kén thận
Chẩn đoán hình ảnh kén thận
Kén có tỉ trọng thấp như dịch (-10 đến +20UH), đồng nhất, giới hạn đều rõ, không thấy thành, không ngấm thuốc cản quang. cắt lớp vi tính chẩn đoán với độ chính xác 100%.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Kén thận điển hình
Là kén đơn độc lành tính, loại tổn thương hay gặp nhất ở thận. Tuổi càng cao tần suất kén càng tăng (gặp 50% ở độ tuổi 50). Kén xuất phát từ vỏ thận, có thể phát triển ra ngoài thận hay vào nhu mô. Kích thước thay đỗi từ vài mm đến nhiều cm. Kén chứa dịch tương tự huyết thanh. Cơ chế bệnh sinh chưa sáng tỏ chỉ biết kén hình thành do tắc các ống thận. Tiến triển chậm, thường không có triệu chứng lâm sàng. Kén có thể vở vào đài thận gây cơn đau vùng hông và tiểu máu.
Phim hệ tiết niệu không chuẩn bị
Có thể thấy bóng thận lớn bờ lồi. Kén lớn có thể đẩy hơi trong ruột, xòa bờ cơ thắt lưng chậu. Có thể thấy vôi hóa dạng đường viền ngoại vi kén.
Phim niệu đồ tĩnh mạch:
Hội chứng khối: đè, đẩy, kéo dài các đài bể thận.
Siêu âm:
Hình cầu, rỗng âm, tăng âm sau, bờ đều không thấy rõ thành kén. Nếu đủ các tiêu chuẩn trên, độ chính xác siêu âm là 100%.
Cắt lớp vi tính:
Kén có tỉ trọng thấp như dịch (-10 đến +20UH), đồng nhất, giới hạn đều rõ, không thấy thành, không ngấm thuốc cản quang. cắt lớp vi tính chẩn đoán với độ chính xác 100%.
Kén thận không điển hình
Kén không điển hình không có đủ các dấu hiệu của kén điển hình . Chẳng hạn kén điển hình khi bị xuất huyết, có máu cục trở nên không đồng nhất, sau đó xuất hiện vôi hóa. Kén điển hình bị nhiễm trùng, trở nên không đồng nhất, thành dày, ngấm thuốc cản quang trên cắt lớp vi tính, có vách trong kén. Phải phân biệt với ung thư dạng kén, khối có một hay nhiều kén, thành dày không đều là phần đặc của u, ngấm thuốc cản quang.
Kén cạnh bể thận
Tổn thương lành tính, xẩy ra ở mọi lứa tuổi, thường không có triệu chứng, trừ khi kén lớn chèn vào bể thận gây đau lưng, chèn vào động mạch thận gây tăng huyết áp.
Kén hình thành do đường bạch mạch giãn. Kén chứa dịch có albumine, lipid và cholesterol. Kén thường nhiều ổ không thông với đài bể thận, đẩy bể thận về một phía hoặc bao quanh các đài bể thận và kéo dài các đài thận.
Trên niệu đồ tĩnh mạch có thể thấy đài bể thận bị đè đẩy
Trên siêu âm là khối rỗng âm, tăng âm sau, thành mỏng, ở xoang thận. Phân biệt với ứ nước đài bể thận, ở đây các kén cạnh bể thận không thông nhau.
Loạn sản đa nang
Bất thường xẩy ra trong thời kỹ bào thai, từ mầm niệu quản, đặc trưng là hiện diện nhiều kén cùng với tổ chức loạn sản toàn thận, rất hiếm khi gặp hai thận hay chỉ một phần thận.
Trên niệu đồ tĩnh mạch có thể thấy vôi hóa dạng vòng, thận câm, thận đối diện lớn hoạt động bù.
Trên siêu âm thấy nhiều kén với kích thước không đều nhau, không thông nhau. Nhu mô thận giữa các kén chỉ là tổ chức loạn sản, tăng âm. Không thấy bể thận.
Thận đa kén
Đây là bệnh di truyền. Kén có nguồn gốc từ nephron. Thường xẩy ra hai thận, nếu thấy thận đa kén một bên thì bên kia có bất thường kín đáo hơn, những kén nhỏ hơn. Khoảng 50% trường hợp kết hợp với những bất thường khác như kén gan, kén tụy, kén lách, túi phình động mạch não. Theo thời gian các kén lớn hơn, thận lớn và bờ có múi, chức năng thận suy dần. Dịch kén có thành phần tương tự nước tiểu, trừ khi bị xuất huyết hoặc nhiễm khuẩn.
Trên phim bụng có thể thấy bóng thận lớn gây dấu hiệu đẩy hơi trong ruột (hội chứng khối), xóa bờ cơ thát lưng chậu.
Trên niệu đồ tĩnh mạch mô thận cản quang không đồng nhất. Khi đài bể thận nhuộm đầy cản quang thấy bể thận hẹp theo chiều ngang tăng và theo chiều dọc. Các đài thận bị kéo dài, mảnh dẻ, lệch hướng do nhiều kén đè vào.
Trên siêu âm phát hiện thận đa kén, ngay cả ở giai đoạn sớm, thận lớn với rất nhiều kén nhỏ. Khi kén bị nhiễm khuẩn hay xuất huyết sẽ thấy cấu trúc âm của các kén không đồng nhất, thành kén dày, vôi hóa. Siêu âm đồng thời có thể thấy kén ở gan hoặc tụy, lách.
Thận đa kén trẻ em
Bệnh di truyền thường gặp ở trẻ dưới 5 tuổi nhất là dưới 1 tuổi. Có thể được chẩn đoán trong thai kỳ. Tổn thương xẩy ra ở các ống thận, mức độ nặng nhẹ tùy thuộc vào tỉ lệ ống thận bị tổn thương, có thể tử vong sớm ở trẻ nhỏ. Bệnh biểu hiện càng sớm càng nặng.
Hình ảnh siêu âm thấy hai thận lớn đều, có rất nhiều kén nhỏ 1-2mm là những ống thận giãn. Do giãn ống thận lan tỏa nên nhu mô thận tăng âm, mất phân biệt tủy vỏ.
Bài viết cùng chuyên mục
Hình ảnh bệnh tim bẩm sinh thường gặp
Hẹp động mạch chính gây ra rối loạn huyết động, tăng áp đoạn phía trên chỗ hẹp, dày thất trái, tăng tuần hoàn baòng hệ đặc biệt ở các động mạch liên sườn.
Hình ảnh X quang đại tràng
Khung đại tràng giống một giải Ruban có bờ nhiều ngấn đối xứng, ở giữa 2 nếp thắt có một ngấn Haustra cách nhau 1cm, sâu 0,5cm, nối các ngấn Haustra.
Chẩn đoán hình ảnh cột sống
Trên phim cắt lớp vi tính sẽ phân tích rõ ràng cấu trúc xương, cũng như đo đường kính ống sống chính xác hơn cộng hưởng từ, nhưng cắt lớp vi tính khảo sát tuỷ sống thiếu sự chính xác.
Chẩn đoán hình ảnh thường quy hệ tiêu hóa
Đối với các cấu trúc hình ống trong cơ thể như ống tiêu hóa, đối quang tự nhiên không thể thấy được các chi tiết bên trong, người ta cho thuốc cản quang dương hoặc âm.
Chẩn đoán hình ảnh nhiễm trùng đường tiểu cấp tính
Nhiễm trùng đường tiểu phần thấp hệ tiết niệu thường gặp ở phụ nữ và nhẹ, vì yếu tố thuận lợi là niệu đạo ngắn. nhiễm trùng đường tiểu ở nam giới hiếm gặp và cần xem xét kỹ lưỡng nguyên nhân.
Hình ảnh phình động mạch chủ, tràn dịch màng tim, dày rãnh liên thùy
Nếu không còn đập thì khó phân biệt giữa một túi phình động mạch và u trung thất. Sự khó khăn lên khi u ở khu trung thất có đập 20 nhịp từ động mạch chủ hoặc tim truyền sang.
Các bệnh lý xương thường gặp trong chẩn đoán hình ảnh
Viêm xương, khởi đầu là một tình trạng của rối loạn, thiểu năng tuần hoàn xương do viêm tắc tĩnh mạch xương.
Chẩn đoán hình ảnh sỏi thận
Cấu tạo: 90 phần trăm là sỏi cản quang có cấu tạo calci như Oxalate calci, phosphate calci, sỏi phối hợp 70 phần trăm, sỏi Struvite 15 đến 20 phần trăm
Hình ảnh X quang tá tràng
Ảnh hưởng các cơ quan lân cận: đầu tụy lớn làm mở rộng khung tá tràng: ta có thể thấy hành tá tràng ra trước hoặc ra sau do dính với gan hoặc ở phụ nữ mập.
Các hội chứng hình ảnh trên phim phổi thông thường
Nguyên nhân tràn dịch màng phổi có thể do viêm màng phổi, u màng phổi, chấn thương lồng ngực, tràn dịch do bệnh tim, bệnh thận.
Các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh thần kinh
Hiện nay với các thế hệ máy cắt lớp vi tính đa dãy đầu dò, đã giúp cho chẩn đoán hình ảnh thần kinh sọ não và tuỷ sống có những bước tiến đáng kể.
Các kỹ thuật hình ảnh khám hệ tiết niệu
Hình ảnh siêu âm cho thấy thận gồm hai vùng phân biệt rõ: xoang thận ở trung tâm của thận, nhu mô thận ở ngoại vi. Thận được bao quanh bởi bao thận là viền tăng âm.
Kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh tim mạch
Khi lồng ngực kéo dài, tim không tựa nên cơ hoành mà ở trạng thái treo. Lúc đó trục dọc gần như song song với trục đứng của cơ thể
Chẩn đoán hình ảnh u hệ tiết niệu
Ở trẻ em, u ác tính của thận là u nguyên bào thận (u Wilm), là u ác tính, hay gặp nhất trong các u ổ bụng ở trẻ nhỏ
Hình ảnh X quang tiểu tràng
Các dây chằng và dính phúc mạc: một hoặc nhiều quai ruột kết dính, hội tụ về một điểm co kéo, tạo ra một số quai giãn, một số quai xẹp lại. Các khối u trong lòng ruột non: tạo ra hình khuyết và là nguyên nhân gây lồng ruột.
Kỹ thuật hình ảnh xương khớp mô mềm và giải phẫu
Các kỹ thuật chụp X quang thường quy, hay còn gọi là quy ước, hầu như kinh điển từ hơn 100 năm nay đã đánh giá các tổn thương xương một cách hiệu quả.
Hình ảnh X quang dạ dày
Sau đó nhờ các hình ảnh cắt lớp trên siêu âm, cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ sẽ cho thấy sự tương quan trực tiếp giữa dạ dày với các tạng lân cận.
Siêu âm bụng hệ tiêu hoá
Gan bình thường có cấu trúc màu xám trắng, đồng nhất, xen kẽ có những cấu trúc hình ống của Tĩnh mạch cữa, và Tĩnh mạch gan.
Các kỹ thuật hình ảnh khám hệ hô hấp
Phim phổi chụp tại giường bệnh vì bệnh nặng không đứng được phải chụp nằm, chất lượng kém, chỉ có thể đánh giá được tổn thương lớn
Đại cương chẩn đoán hình ảnh
Bác sĩ chẩn đoán hình ảnh hiện nay không những phải biết vận hành, sử dụng nhiều loại máy móc hiện đại, mà phải có kiến thức cơ bản không những về y khoa mà còn về lý sinh, vật lý, tin học.
Chẩn đoán hình ảnh bệnh phổi thường gặp
Thùy giữa hay bị viêm phổi, còn được gọi là tam giác viêm phổi, kế đến là thùy dưới. Ở trẻ em hay gặp là thùy giữa, kế tiếp là thùy trên. Hình ảnh X quang là hội chứng phế bào: hình mờ đồng đều; dạng tam giác tương ứng một phân thùy.
Hình ảnh bệnh lý thần kinh sọ não
Dấu hiệu trực tiếp là khối choán chổ, có bờ rõ hay không rõ, kích thước từ vài mm đến > 10 cm
Hình ảnh bệnh tim mắc phải thường gặp
Hở van hai lá có thể do đứt dây chằng - cột cơ sau nhồi máu cơ tim, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, thấp tim, hoặc do lỗ van giãn rộng trong hội chứng Marfan, bệnh cơ tim giãn.
Chẩn đoán hình ảnh nhiễm trùng đường tiểu mãn tính
Trên cắt lớp vi tính thấy tương tự như trên niệu đồ tĩnh mạch. Khi không thấy rõ các nguyên nhân khác thì cần chụp bàng quang để tìm trào ngược bàng quang-niệu quản.
Chẩn đoán hình ảnh tắc đường dẫn niệu
Mục đích của chẩn đoán hình ảnh bao gồm: chẩn đoán xác định tắc; tìm nguyên nhân tắc bao gồm bản chất, kích thước, vị trí; đánh giá sự ảnh hưởng lên hệ tiết niệu.