- Trang chủ
- Sách y học
- Chẩn đoán hình ảnh
- Các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh thần kinh
Các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh thần kinh
Hiện nay với các thế hệ máy cắt lớp vi tính đa dãy đầu dò, đã giúp cho chẩn đoán hình ảnh thần kinh sọ não và tuỷ sống có những bước tiến đáng kể.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Kỹ thuật chụp X quang thường quy
Kỹ thuật chụp X quang thường quy còn gọi là quy ước, kinh điển từ hơn 100 năm nay về đánh giá các tổn thương của sọ não và cột sống. Chỉ định chụp X quang xương sọ mặt, cột sống hiện nay được xem là hình ảnh định hướng cho các kỹ thuật Cắt lớp hiện đại. Gồm các kỹ thuật:
Chụp hộp sọ toàn bộ với ba mặt phẳng cơ bản:
Mặt phẳng trán : tư thế thẳng.
Mặt phẳng dọc giữa : tư thế nghiêng.
Mặt phẳng trục : tư thế Hirtz.
Chụp cột sống từng vùng: (cổ, lưng, thắt lưng) và bản lề chẫm cổ, cổ lưng, lưng cùng.
Chụp X quang phóng đại trực tiếp một vùng : chụp mõm nha C2
Chụp X quang với tư thế động : Chụp cột sống gấp tối đa hay ưỡn ngực tối đa, để đánh giá các tổn thương eo thân đốt sống.
Siêu âm
Siêu âm là chỉ định không nhiều cho hệ thần kinh não tuỷ. Tuy nhiên ở một số trường hợp, siêu âm với các đầu dò tần số từ 5 - 10MHz, qua cửa sổ xương mỏng hoặc thóp, cho phép đánh giá sự dịch chuyển cấu trúc đường giữa trong quá trình choán chỗ 1 bên bán cầu não.
Với kỹ thuật siêu âm Doppler màu, có thể xác định các bất thường của dòng chảy mạch máu, qua đó gợi ý thêm cho chẩn đoán thần kinh não tuỷ.
Siêu âm còn hướng dẫn chọc dò, định hướng trong khi phẫu thuật các tổn thương ở sâu trong mô não, tiểu não.
Chụp cắt lớp vi tính (CLVT)
Cũng sử dụng tia X, kết hợp với thiết bị đo lường sự suy giảm của tia X (Detector) sau khi đi qua cơ thể, với xử lý của máy tính, ta có thể làm tái hiện hình ảnh bằng sự phân giải không gian và tỉ trọng. Nhờ đó, trên ảnh cắt lớp vi tính thay vì chỉ có 4 mật độ như X quang qui ước (xương chất cản quang - mô mềm - mỡ - khí) cung cấp hơn 4000 độ xám gọi là đơn vị Hounsfield, cho phép đánh giá được bản chất của tổn thương.
Hiện nay với các thế hệ máy cắt lớp vi tính đa dãy đầu dò, đã giúp cho chẩn đoán hình ảnh thần kinh sọ não và tuỷ sống có những bước tiến đáng kể. Từ chấn thương, các tai biến mạch máu não, dị dạng mạch não cho đến các u não, bệnh lý cột sống; cắt lớp vi tính đã giải quyết cơ bản các vấn đề lớn của hệ thần kinh. Do vậy hình ảnh cắt lớp vi tính ngày càng phổ cập trong lâm sàng ở các tuyến từ cơ sở đến trung ương.
Cộng hưởng từ
Là phương pháp cắt lớp phức tạp hơn, trong khi cắt lớp vi tính chủ yếu chỉ cắt theo mặt phẳng trục, thì cộng hưởng từ cho phép cắt nhiều mặt phẳng dọc, ngang, trán ; đồng thời tạo ảnh bằng nhiều chuỗi xung khác nhau ; trước và sau tiêm thuốc đối quang từ. Hình ảnh cộng hưởng từ đã phân tích được các tổn thương trong mô mềm, thần kinh não tủy rất lý tưởng.
So với cắt lớp vi tính thì cộng hưởng từ có độ nhạy và đặc hiệu cao hơn, vì thế cộng hưởng từ ngày càng được ứng dụng rộng rãi để bổ sung chẩn đoán cho cắt lớp vi tính và các phương pháp khác.
Chụp ống tủy sống (Myelography) và Chụp Cắt lớp tuỷ sống có cản quang (Myeloscanner)
Hiện nay chỉ định bơm chất cản quang Iốt vào khoang dưới nhện của ống sống, có thể chụp khoang tủy, bao rễ thần kinh hoặc chụp cắt lớp, ngày càng ít dần từ khi có cộng hưởng từ phát triển. Chụp ống tuỷ sống có cản quang có thể chẩn đoán được các bệnh lý thoát vị đĩa đệm, bệnh lý của bao rễ khoang dưới nhện. cắt lớp vi tính có tiêm thuốc cản quang vào ống, phối hợp tiêm thuốc cản quang tĩnh mạch có thể chẩn đoán được các bệnh lý ở khoang ngoài màng cứng, trong tuỷ. Tuy nhiên vẫn không thể thay thế cộng hưởng từ.
Chụp mạch máu (Angiography)
Tiêm chất cản quang Iode tan trong nước vào động mạch hoặc tĩnh mạch, sau khi chích trực tiếp hoặc gián tiếp qua Catheter (sonde). Phương pháp này đánh giá mạch phân bố cho hệ thần kinh bình thường hay bệnh lý, góp phần chẩn đoán các tổn thương có thay đổi phân bố mạch máu, trong u lành hoặc u ác ở sọ não, tuỷ sống, là nền tảng của can thiệp mạch.
Kỹ thuật chụp động mạch trực và gián tiếp để chẩn đoán hiện nay dần dần thay thế bởi chụp mạch máu số hóa như chụp mạch cắt lớp vi tính (CTA), chụp mạch cộng hưởng từ (MRA). Vai trò của chụp mạch chỉ còn lại chức năng can thiệp.
Chụp nhấp nháy đồng vị phóng xạ (Scintigraphie)
Với các chất đồng vị phóng xạ đưa vào cơ thể, nhờ một thiết bị đo lường bức xạ, ghi lại hình ảnh, đánh giá phân bố vận tốc đào thải.
Ưu điểm của kỹ thuật này là đánh giá chức năng.
Các kỹ thuật hiện đại như PET, SPECT đã bổ sung hoàn thiện cho chẩn đoán hệ thần kinh.
Bài viết cùng chuyên mục
Kỹ thuật hình ảnh xương khớp mô mềm và giải phẫu
Các kỹ thuật chụp X quang thường quy, hay còn gọi là quy ước, hầu như kinh điển từ hơn 100 năm nay đã đánh giá các tổn thương xương một cách hiệu quả.
Hình ảnh X quang thực quản
Đoạn bụng rất ngắn, sau khi chui qua lổ hoành và kết thúc bởi tâm vị, đổ vào mặt sau - trong phình vị lớn dạ dày
Các hội chứng hình ảnh trên phim phổi thông thường
Nguyên nhân tràn dịch màng phổi có thể do viêm màng phổi, u màng phổi, chấn thương lồng ngực, tràn dịch do bệnh tim, bệnh thận.
Bệnh lý khớp thường gặp trong chẩn đoán hình ảnh
1. viêm phì đại hoạt dịch; 2. khuyết lõm quanh sụn, dưới sụn; 3. tràn dịch trong ổ khớp; 4. phá hủy vỏ xương chỗ bám dây chằng; 5. phá hủy sụn khớp, hẹp khe khớp; 6. mất khoáng các đầu xương.
Chẩn đoán hình ảnh nhiễm trùng đường tiểu cấp tính
Nhiễm trùng đường tiểu phần thấp hệ tiết niệu thường gặp ở phụ nữ và nhẹ, vì yếu tố thuận lợi là niệu đạo ngắn. nhiễm trùng đường tiểu ở nam giới hiếm gặp và cần xem xét kỹ lưỡng nguyên nhân.
Chẩn đoán hình ảnh kén thận
Kén có tỉ trọng thấp như dịch (-10 đến +20UH), đồng nhất, giới hạn đều rõ, không thấy thành, không ngấm thuốc cản quang. cắt lớp vi tính chẩn đoán với độ chính xác 100%.
Chẩn đoán hình ảnh tắc đường dẫn niệu
Mục đích của chẩn đoán hình ảnh bao gồm: chẩn đoán xác định tắc; tìm nguyên nhân tắc bao gồm bản chất, kích thước, vị trí; đánh giá sự ảnh hưởng lên hệ tiết niệu.
Hình ảnh X quang đại tràng
Khung đại tràng giống một giải Ruban có bờ nhiều ngấn đối xứng, ở giữa 2 nếp thắt có một ngấn Haustra cách nhau 1cm, sâu 0,5cm, nối các ngấn Haustra.
Chẩn đoán hình ảnh nhiễm trùng đường tiểu mãn tính
Trên cắt lớp vi tính thấy tương tự như trên niệu đồ tĩnh mạch. Khi không thấy rõ các nguyên nhân khác thì cần chụp bàng quang để tìm trào ngược bàng quang-niệu quản.
Hình ảnh bệnh tim bẩm sinh thường gặp
Hẹp động mạch chính gây ra rối loạn huyết động, tăng áp đoạn phía trên chỗ hẹp, dày thất trái, tăng tuần hoàn baòng hệ đặc biệt ở các động mạch liên sườn.
Hình ảnh X quang tá tràng
Ảnh hưởng các cơ quan lân cận: đầu tụy lớn làm mở rộng khung tá tràng: ta có thể thấy hành tá tràng ra trước hoặc ra sau do dính với gan hoặc ở phụ nữ mập.
Hình ảnh bệnh tim mắc phải thường gặp
Hở van hai lá có thể do đứt dây chằng - cột cơ sau nhồi máu cơ tim, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, thấp tim, hoặc do lỗ van giãn rộng trong hội chứng Marfan, bệnh cơ tim giãn.
Chẩn đoán hình ảnh sỏi thận
Cấu tạo: 90 phần trăm là sỏi cản quang có cấu tạo calci như Oxalate calci, phosphate calci, sỏi phối hợp 70 phần trăm, sỏi Struvite 15 đến 20 phần trăm
Các dấu hiệu của tổn thương xương trên phim X quang
Khi một khối u hay tổn thương nhiễm khuẩn, tổn thương viêm tác động vào màng xương gây phản ứng tạo xương mới từ mặt trong của màng xương
Các bệnh lý xương thường gặp trong chẩn đoán hình ảnh
Viêm xương, khởi đầu là một tình trạng của rối loạn, thiểu năng tuần hoàn xương do viêm tắc tĩnh mạch xương.
Hình ảnh bệnh lý thần kinh sọ não
Dấu hiệu trực tiếp là khối choán chổ, có bờ rõ hay không rõ, kích thước từ vài mm đến > 10 cm
Chẩn đoán hình ảnh cột sống
Trên phim cắt lớp vi tính sẽ phân tích rõ ràng cấu trúc xương, cũng như đo đường kính ống sống chính xác hơn cộng hưởng từ, nhưng cắt lớp vi tính khảo sát tuỷ sống thiếu sự chính xác.
Hình ảnh X quang dạ dày
Sau đó nhờ các hình ảnh cắt lớp trên siêu âm, cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ sẽ cho thấy sự tương quan trực tiếp giữa dạ dày với các tạng lân cận.
Hình ảnh X quang tiểu tràng
Các dây chằng và dính phúc mạc: một hoặc nhiều quai ruột kết dính, hội tụ về một điểm co kéo, tạo ra một số quai giãn, một số quai xẹp lại. Các khối u trong lòng ruột non: tạo ra hình khuyết và là nguyên nhân gây lồng ruột.
Chẩn đoán hình ảnh u hệ tiết niệu
Ở trẻ em, u ác tính của thận là u nguyên bào thận (u Wilm), là u ác tính, hay gặp nhất trong các u ổ bụng ở trẻ nhỏ
Giải phẫu X quang sọ não
1 bờ trên xương đá, 2 bờ trên hốc mắt, 4 siphone động mạch cảnh trong, 5, 6 động mạch đám rối mạch mạc, 7, 8 động mạch não trước, 9 động mạch sylvien, 10 động mạch bèo vân.
Chẩn đoán hình ảnh bệnh phổi thường gặp
Thùy giữa hay bị viêm phổi, còn được gọi là tam giác viêm phổi, kế đến là thùy dưới. Ở trẻ em hay gặp là thùy giữa, kế tiếp là thùy trên. Hình ảnh X quang là hội chứng phế bào: hình mờ đồng đều; dạng tam giác tương ứng một phân thùy.
Các kỹ thuật hình ảnh khám hệ tiết niệu
Hình ảnh siêu âm cho thấy thận gồm hai vùng phân biệt rõ: xoang thận ở trung tâm của thận, nhu mô thận ở ngoại vi. Thận được bao quanh bởi bao thận là viền tăng âm.
Hình ảnh phình động mạch chủ, tràn dịch màng tim, dày rãnh liên thùy
Nếu không còn đập thì khó phân biệt giữa một túi phình động mạch và u trung thất. Sự khó khăn lên khi u ở khu trung thất có đập 20 nhịp từ động mạch chủ hoặc tim truyền sang.
Đại cương chẩn đoán hình ảnh
Bác sĩ chẩn đoán hình ảnh hiện nay không những phải biết vận hành, sử dụng nhiều loại máy móc hiện đại, mà phải có kiến thức cơ bản không những về y khoa mà còn về lý sinh, vật lý, tin học.