- Trang chủ
- Sách y học
- Chẩn đoán hình ảnh
- Các dấu hiệu hình ảnh của bệnh tim
Các dấu hiệu hình ảnh của bệnh tim
Những nguyên nhân làm dày, giãn thất phải. Do ứ trệ tiểu tuần hoàn: hẹp van 2 lá, bệnh phổi mạn, thuyên tắc tĩnh mạch phổi, tổn thương van động mạch phổi đơn thuần.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Các buồng tim to
Thất trái to
Những nguyên nhân chủ yếu làm tăng gánh, làm giãn thất trái: giảm trương lực động mạch hoặc tổn thương ở van động mạch chủ, hở van 2 lá.
Phim ngực phổi thẳng:
Hình ảnh sớm là dày thất trái.
Thất trái kéo dài xuống phía dưới: mõm tim dưới cơ hoành.
Đường kính L kéo dài.
Giai đoạn này thường do viêm cơ tim.
Hình ảnh muộn là giãn thất trái.
Đường kính mG gia tăng.
Cung dưới trái hình tròn, chèn ép 1/3 dưới thực quản do tăng lưu lượng máu qua van động mạch chủ. Gọi là hình tim của động mạch chủ.
Chỉ số T/N > 0,6.
Phim nghiêng hoặc chếch trước trái:
Che lấp khoảng sáng sau tim.
Dấu hiệu Hoffman-Rigler: (Chỉ đúng khi dày Thất trái đơn thuần)
Đo trị số A:
Từ vị trí trên chỗ giao nhau của Tĩnh mạch chủ dưới và thành sau thất trái 2cm ta kẻ 1 đường song song với mặt phẳng của thân đốt sống.
Khi A > 1,8cm à Thất trái to.
Đo trị số B:
Từ vị trí giao nhau của Tĩnh mạch chủ dưới và thành sau thất Trái ta kẻ 1 đường thẳng xuống vòm hoành Trái.
Khi B < 0,75cm à Thất trái to.
Đánh giá dấu hiệu này cần chụp phim nghiêng chuẩn.
Có thể tính nhanh bằng cách tính dùng “khoác ngón tay” # 2 cm để đo khoảng cách này mà không cần dùng thước.
Thất phải to
Những nguyên nhân làm dày, giãn thất phải. Do ứ trệ tiểu tuần hoàn: hẹp van 2 lá, bệnh phổi mạn, thuyên tắc tĩnh mạch phổi, tổn thương van động mạch phổi đơn thuần.
Thất phải (TP) ở phía trước và dưới, khi to khó nhận biết hơn là thất trái trên phim chụp thẳng vì bóng tim ít thay đổi. Ta có thể thấy được:
Xoay trục dọc L: Vách tự do của TP nằm ngay sau nửa dưới xương ức. Khi TP giãn lớn, nó sẽ lớn ra sau và qua trái, làm xoay trục dọc của tim. Trên mặt cắt ngang Cắt lớp vi tính (CLVT) và Cộng hưởng từ (CHT) trục của tim xoay theo chiều kim đồng hồ.
Giãn chóp động mạch phổi, cung giữa trái nỗi, xóa góc lõm của cung giữa trái: Tiểu nhĩ trái dịch chuyển qua trái tạo nên một phần của bờ tim trái.
Mất khoảng sáng trước tim: TP to ra phía trước làm mất khoảng sáng sau xương ức hay khoảng sáng phía trước tim trên phim chụp nghiêng.
Trong bệnh Tứ chứng Fallot, TP lớn đẩy thất trái qua trái và lên trên cho ta hình ảnh mỏm tim hếch lên trên: “tim hình hia” (boot-shaped heart).
Rất khó chẩn đoán phân biệt giữa TP và Thất trái cùng to đồng thời.
Rốn phổi có thể giãn to trong trường hợp tăng áp lực động mạch phổi hoặc teo nhỏ trong trường hợp hẹp động mạch phổi bẩm sinh.
Dấu hiệu kèm theo:
Nhĩ trái to (trong trường hợp hẹp 2 lá).
Vòm hoành phải nâng cao.
Nhĩ trái to
Các nguyên nhân gây ra giãn nhĩ trái (NT): hẹp van 2 lá, trào ngược trong hở hai lá gây giãn thì tâm thu.
Lúc đầu giãn NT chủ yếu phát triển ra sau: trên tư thế chếch trước phải (OAD), nghiêng trái ta thấy hình lồi ở bờ sau bóng tim, chèn ép thực quản 1/3 giữa.
Trên phim thẳng lúc này chưa thay đổi bóng tim, ta chỉ thấy động mạch phổi bị đẩy ra một cách kín đáo biểu hiện cung giữa trái nỗi.
Sau đó nhĩ trái to hơn, độ cản quang cao hơn, nếu chụp với tia cứng ta có thể thấy một bóng hình tròn hơi lệch về phía phải: hình ảnh 2 bờ (độ I).
To hơn nữa nhĩ trái sẽ thấy được ở vùng rốn phải, tạo nên cung thứ ba bên bờ phải (độ II) và giai đoạn cuối NT to vượt qua bờ nhĩ phải (độ III).
Cung giữa trái nỗi do hai nguyên nhân: nhĩ trái to làm đẩy động mạch phổi và bản thân động mạch phổi cũng giãn ra. Ngoài ra tiểu nhĩ trái to còn tạo nên cung thứ 4 bên bờ trái.
Giãn nhĩ trái ngày càng gia tăng làm thực quản bị đẩy lùi ra sau càng lúc càng rõ hơn. Mở rộng góc chia đôi khí phế quản trên phim thẳng, bình thường góc giữa hai phế quản: Nữ ≤ 600. Nam ≤ 700. Phế quản trái bị đẩy lên cao tạo nên “dấu chân bước – walking man sign” trên phim nghiêng.
Ứ trệ tuần hoàn phổi.
Mờ vùng rốn hai bên (động mạch phổi giãn). Dấu hiệu Wood Johnson (+) khi thân động mạch phổi phải >14 mm.
Giai đoạn cuối có thể thấy hình ảnh mờ dạng nốt ở hai đáy.
Nhĩ phải to
Nhĩ phải to thường thứ phát sau khi có tổn thương ở các buồng tim khác. Tiêu chuẩn nhĩ phải to được tính như sau:
Trên phim ngực thẳng:
A/B = ¼: Bình thường. (A: mD: nhĩ phải; B: đường kíng ngang của tim)
A/B > 1/3: Nhĩ P to.
mD > 5,5 cm: Nhĩ P to (C đường kính nhĩ phải).
Không bao giờ có dấu hiệu giãn nhĩ phải đơn thuần mà luôn luôn có các biểu hiện khác của bóng tim kèm theo.
Cung dưới phải nỗi (tương tự thất phải to).
Chếch trước phải: Nhĩ P to về phía sau,che khoảng sáng sau tim,đặc biệt trong bệnh Ebstein.
Chếch trước trái: Tiểu nhĩ P to phình lên.
Các dấu hiệu phụ bao gồm:
Gan to đẩy vòm hoành lên cao.
Tĩnh mạch chủ trên giãn.
Quai Azygos giãn (a > 7mm).
Các biểu hiện tuần hoàn phổi trong bệnh tim
M. Simon đã xếp 3 hội chứng kinh điển:
Hội chứng tăng tưới máu do tăng lưu lượng: phổi mờ.
Hội chứng giảm tưới máu do giảm lưu lượng: phổi sáng.
Hội chứng tăng sức cản do tăng áp lực hậu mao mạch, tiền mao mạch hỗn hợp.
Hội chứng tăng tưới máu do tăng lưu lượng
Do tăng lưu lượng tuần hoàn qua phổi đặc biệt ở đỉnh phổi, ta thấy:
Bình thường theo tỉ lệ phân bố mạch ở đỉnh bằng 0,5 mạch ở đáy phổi.
Kích thước mạch máu ở đỉnh phổi gia tăng, ta có tỉ lệ phân bố 1/1, đỉnh bằng đáy.
Gặp trong các bệnh tăng hoạt giáp, CIA, CIV...
Hội chứng giảm tưới máu
Mạch máu phân bố thưa, phổi sáng
Ngoại vi cuả phổi không thấy mạch máu phân bố
Phổi sáng 1 bên do giảm sản hoặc vô sản động mạch phổi một bên, hoặc do hẹp phế quản gốc.
Phổi sáng 2 bên do hẹp động mạch phổi đoạn phễu.
Hội chứng tăng sức cản do tăng áp lực hậu mao mạch, tiền mao mạch hỗn hợp
Thường gặp trong các bệnh van tim, suy tim đa số là một hình ảnh hỗn hợp.
Tăng áp hậu mao mạch = tĩnh mạch phổi trong hẹp van 2 lá.
Tăng áp tiền mao mạch = động mạch phổi trong bệnh phổi mạn, tâm phế mạn.
Tăng áp hỗn hợp trong bệnh hẹp van 2 lá tiến triển.
Bài viết cùng chuyên mục
Hình ảnh bệnh tim mắc phải thường gặp
Hở van hai lá có thể do đứt dây chằng - cột cơ sau nhồi máu cơ tim, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, thấp tim, hoặc do lỗ van giãn rộng trong hội chứng Marfan, bệnh cơ tim giãn.
Chẩn đoán hình ảnh u hệ tiết niệu
Ở trẻ em, u ác tính của thận là u nguyên bào thận (u Wilm), là u ác tính, hay gặp nhất trong các u ổ bụng ở trẻ nhỏ
Hình ảnh X quang tiểu tràng
Các dây chằng và dính phúc mạc: một hoặc nhiều quai ruột kết dính, hội tụ về một điểm co kéo, tạo ra một số quai giãn, một số quai xẹp lại. Các khối u trong lòng ruột non: tạo ra hình khuyết và là nguyên nhân gây lồng ruột.
Các hội chứng hình ảnh trên phim phổi thông thường
Nguyên nhân tràn dịch màng phổi có thể do viêm màng phổi, u màng phổi, chấn thương lồng ngực, tràn dịch do bệnh tim, bệnh thận.
Các kỹ thuật hình ảnh khám hệ hô hấp
Phim phổi chụp tại giường bệnh vì bệnh nặng không đứng được phải chụp nằm, chất lượng kém, chỉ có thể đánh giá được tổn thương lớn
Đại cương chẩn đoán hình ảnh
Bác sĩ chẩn đoán hình ảnh hiện nay không những phải biết vận hành, sử dụng nhiều loại máy móc hiện đại, mà phải có kiến thức cơ bản không những về y khoa mà còn về lý sinh, vật lý, tin học.
Hình ảnh X quang thực quản
Đoạn bụng rất ngắn, sau khi chui qua lổ hoành và kết thúc bởi tâm vị, đổ vào mặt sau - trong phình vị lớn dạ dày
Bệnh lý khớp thường gặp trong chẩn đoán hình ảnh
1. viêm phì đại hoạt dịch; 2. khuyết lõm quanh sụn, dưới sụn; 3. tràn dịch trong ổ khớp; 4. phá hủy vỏ xương chỗ bám dây chằng; 5. phá hủy sụn khớp, hẹp khe khớp; 6. mất khoáng các đầu xương.
Hình ảnh bệnh lý thần kinh sọ não
Dấu hiệu trực tiếp là khối choán chổ, có bờ rõ hay không rõ, kích thước từ vài mm đến > 10 cm
Chẩn đoán hình ảnh bệnh phổi thường gặp
Thùy giữa hay bị viêm phổi, còn được gọi là tam giác viêm phổi, kế đến là thùy dưới. Ở trẻ em hay gặp là thùy giữa, kế tiếp là thùy trên. Hình ảnh X quang là hội chứng phế bào: hình mờ đồng đều; dạng tam giác tương ứng một phân thùy.
Các kỹ thuật hình ảnh khám hệ tiết niệu
Hình ảnh siêu âm cho thấy thận gồm hai vùng phân biệt rõ: xoang thận ở trung tâm của thận, nhu mô thận ở ngoại vi. Thận được bao quanh bởi bao thận là viền tăng âm.
Các dấu hiệu của tổn thương xương trên phim X quang
Khi một khối u hay tổn thương nhiễm khuẩn, tổn thương viêm tác động vào màng xương gây phản ứng tạo xương mới từ mặt trong của màng xương
Hình ảnh X quang tá tràng
Ảnh hưởng các cơ quan lân cận: đầu tụy lớn làm mở rộng khung tá tràng: ta có thể thấy hành tá tràng ra trước hoặc ra sau do dính với gan hoặc ở phụ nữ mập.
Các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh thần kinh
Hiện nay với các thế hệ máy cắt lớp vi tính đa dãy đầu dò, đã giúp cho chẩn đoán hình ảnh thần kinh sọ não và tuỷ sống có những bước tiến đáng kể.
Hình ảnh X quang đại tràng
Khung đại tràng giống một giải Ruban có bờ nhiều ngấn đối xứng, ở giữa 2 nếp thắt có một ngấn Haustra cách nhau 1cm, sâu 0,5cm, nối các ngấn Haustra.
Kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh tim mạch
Khi lồng ngực kéo dài, tim không tựa nên cơ hoành mà ở trạng thái treo. Lúc đó trục dọc gần như song song với trục đứng của cơ thể
Chẩn đoán hình ảnh sỏi thận
Cấu tạo: 90 phần trăm là sỏi cản quang có cấu tạo calci như Oxalate calci, phosphate calci, sỏi phối hợp 70 phần trăm, sỏi Struvite 15 đến 20 phần trăm
Chẩn đoán hình ảnh nhiễm trùng đường tiểu mãn tính
Trên cắt lớp vi tính thấy tương tự như trên niệu đồ tĩnh mạch. Khi không thấy rõ các nguyên nhân khác thì cần chụp bàng quang để tìm trào ngược bàng quang-niệu quản.
Chẩn đoán hình ảnh tắc đường dẫn niệu
Mục đích của chẩn đoán hình ảnh bao gồm: chẩn đoán xác định tắc; tìm nguyên nhân tắc bao gồm bản chất, kích thước, vị trí; đánh giá sự ảnh hưởng lên hệ tiết niệu.
Chẩn đoán hình ảnh thường quy hệ tiêu hóa
Đối với các cấu trúc hình ống trong cơ thể như ống tiêu hóa, đối quang tự nhiên không thể thấy được các chi tiết bên trong, người ta cho thuốc cản quang dương hoặc âm.
Hình ảnh phình động mạch chủ, tràn dịch màng tim, dày rãnh liên thùy
Nếu không còn đập thì khó phân biệt giữa một túi phình động mạch và u trung thất. Sự khó khăn lên khi u ở khu trung thất có đập 20 nhịp từ động mạch chủ hoặc tim truyền sang.
Hình ảnh X quang dạ dày
Sau đó nhờ các hình ảnh cắt lớp trên siêu âm, cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ sẽ cho thấy sự tương quan trực tiếp giữa dạ dày với các tạng lân cận.
Các bệnh lý xương thường gặp trong chẩn đoán hình ảnh
Viêm xương, khởi đầu là một tình trạng của rối loạn, thiểu năng tuần hoàn xương do viêm tắc tĩnh mạch xương.
Chẩn đoán hình ảnh kén thận
Kén có tỉ trọng thấp như dịch (-10 đến +20UH), đồng nhất, giới hạn đều rõ, không thấy thành, không ngấm thuốc cản quang. cắt lớp vi tính chẩn đoán với độ chính xác 100%.
Chẩn đoán hình ảnh nhiễm trùng đường tiểu cấp tính
Nhiễm trùng đường tiểu phần thấp hệ tiết niệu thường gặp ở phụ nữ và nhẹ, vì yếu tố thuận lợi là niệu đạo ngắn. nhiễm trùng đường tiểu ở nam giới hiếm gặp và cần xem xét kỹ lưỡng nguyên nhân.