- Trang chủ
- Dược lý
- Cây thuốc và vị thuốc hạ huyết áp
- Cây ba gạc ấn độ
Cây ba gạc ấn độ
Resecpin ngoài tác dụng hạ huyết áp do dãn mạch, còn tác dụng lên trung khu vận mạch ở hành tủy, tác dụng trấn tĩnh và làm cho tim đập chậm do kích thích vagus.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Còn có tên ấn độ sà mộc, ấn độ la phù mộc.
Tên khoa học Rauwoflia serpentina Benth.
Thuộc họ Trúc đào Apocynaceae.
Người ta dùng rễ phơi hay sấy khô (Radix Rauwoỉfìae serpentinae) của cây ba gạc ấn độ.
Mô tả cây
Cây ba gạc ấn độ
Cây nhỏ, cao 40-50cm đến 1m, ít có cành. Lá mọc vòng 3-4 lá, có khi mọc đối. Hoa màu hồng, hay đốm hồng, mọc thành chùm. Quả nhỏ hình trứng, khi chín có màu tím đen.
Phân bố, thu hái và chế biến
Cây mọc hoang và được trồng ở ấn độ, Thái Lan, Lào. Từ 1958 đã di thực vào miền Bắc Việt Nam bằng hạt giống của Ấn Độ đã trồng qua nhà kính ở Liên Xô cũ. Cây ở Việt Nam còn thấy mọc ba gạc Rauwolfia camhodiana Pieưe ex Pitard và ba gạc 4 lá Rau- wolfia vomitoria Afz. cùng họ, đều có thể đặt vấn đề khai thác đã mọc, ra hoa, kết quả rất tốt.
Đào rễ từ năm thứ hai trờ lên.
Thành phần hóa học
Trong rẻ có chừng 28 ancaloit khác nhau với tỷ lệ 0,5%-2% ancaloit toàn phần, trong đó có thể chia làm 2 loại:
Ancaloit có kiềm tính mạnh, dẫn xuất của N quaternaire-có đại diện là secpentin.
Ancaloit có màu vàng, kiềm tính nhẹ như ajmalin và resecpin có thể coi như ancaloit quan trọng nhất, đại biểu dược tính của vị thuốc. Tỷ lệ resecpìn trong rễ chiếm 0,04-0,09%.
Tác dụng dược lý
Resecpin ngoài tác dụng hạ huyết áp do dãn mạch, còn tác dụng lên trung khu vận mạch ở hành tủy, tác dụng trấn tĩnh (an thần gây ngủ) và làm cho tim đập chậm do kích thích vagus.
Công dụng và liều dùng
Rễ ba gạc ấn độ (Rauwolfìa serpentinà) được dùng dưới hình thức bột, cao lỏng và chiết lấy ancaloit dùng riêng.
Rescpin thường được chế thành viên 0,0001 (0,1mg) hoặc 0,00025 (0,25mg). Thường thường cho uống mỗi lần một viên 0,001 (0,1mg), ngày uống hai lần sau bữa ăn. Liều dùng này thay đổi tùy theo tình trạng của bệnh và theo sự chỉ dẫn của thầy thuốc. Liều tối đa một lần là 0,001 (1mg), liểu tối đa trong một ngày là 0,005g (5mg).
Rauwiloid=ancaloit toàn phần của Rauwolfia serpentina. Ngày uống 1-2-3 lần sau bữa ăn, mỗi lần 2mg.
Bài viết cùng chuyên mục
Cây đỗ trọng
Đỗ trọng vị ngọt hơi cay, tính ồn, vào hai kinh can và thận. Có tác dụng bổ can, thận, mạnh gân cốt, an thai, dùng chữa đau lưng, đi tiểu nhiều, chân gối yếu mềm.
Cây dừa cạn
Theo kình nghiệm sử dụng trong y học dân tộc của một số nước khác có cây này mọc hoang dại, rễ dừa cạn có tác dụng tẩy giun, chữa sốt.
Cây mạch ba góc
Hiện nay nhân dân ta tại một số vùng chỉ mới trồng cây mạch ba góc để làm thức ăn cho gia súc và ngưòi. Một số nơi dùng lá nấu canh ăn cho sáng mắt, thính tai.
Cây ba kích
Trong rễ ba kích chủ yếu có chất anthraglucozit, rất ít tinh dầu, chất đường, nhựa và axít hữu cơ. Rễ tươi có vitamin C. Theo các tài liệu cũ, chỉ có vìtamin C.
Cây ba gạc
Viện dược liệu Hà Nội đã xác định là trong rễ ba gạc của ta cũng có những ancaloit resecpin, secpentin v.v... giống như trong ba gạc Ấn Độ RauwoIfia serpentina.
Cây hoàng cầm
Hoàng cầm sấy khô tán nhỏ làm thành viên to bằng hạt ngô. Ngày dùng 20-30 viên. Chữa các bệnh đổ máu cam, thổ huyết, kinh nguyệt quá nhiều, cảm mạo, ho cảm.
Cây hoa hòe
Hiện nay nhân dân dùng hoa hòe làm thuốc cầm máu, dùng trong những bệnh ho ra máu, đổ máu cam, tiểu tiện ra huyết, ruột chảy máu. Ngày uống 5 đến 20g.
Cây hồi đầu thảo
Hồi đầu thảo hiện còn là một vị thuốc dùng trong phạm vi kinh nghiệm nhân dân để giúp sự tiêu hóa, đau bụng ỉa chảy, sốt vàng da, phụ nữ kinh nguyệt không đều.
Cây rau cần tây
Rau cần tây chủ yếu được dùng làm rau ăn, nấu canh. Cần tây được dùng làm thuốc lợi tiểu. Gần đây nhân dân ta thấy phổ biến dùng rau cần tây chữa bệnh huyết áp.
Cây nhàu
Vỏ rễ cây nhàu chứa glucozit anthraquinon gọi là morindin có tình thể hình kim màu vàng, tan trong nước sôi, ít tan trong nước lạnh, không tan trong ête.
Cây câu đằng
Hiện nay câu đằng được dùng làm thuốc trấn kinh, trấn tĩnh, bệnh cao huyết áp: Đầu quay, mắt hoa, trẻ con kinh giật, khóc đêm, phụ nữ xích bạch đới.