Ngô: trị xơ gan cổ trướng

2018-05-07 11:33 PM

Râu Ngô làm tăng bài tiết nước tiểu, tăng sự bài tiết của mật, làm nước mật lỏng ra, tỷ trọng nước mật giảm, lượng protrombin trong máu tăng

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Ngô (Zea mays L).

Ngô, hay còn gọi là bắp, là một trong những loại cây lương thực quan trọng nhất trên thế giới. Nó không chỉ là nguồn cung cấp tinh bột chính cho con người mà còn là thức ăn cho động vật và nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp.

Mô tả

Cây: Cây thảo một năm, thân cao lớn, có nhiều lá.

Lá: Lá đơn, dài, hình mác, có gân song song.

Hoa: Hoa đơn tính, hoa đực mọc thành bông ở đầu cành, hoa cái mọc thành bắp.

Quả: Quả là các hạt ngô được bao bọc bởi một lớp vỏ cứng, mọc thành bắp.

Bộ phận dùng

Hạt ngô: Là phần được sử dụng phổ biến nhất, có thể dùng để ăn trực tiếp, chế biến thành các món ăn khác nhau hoặc làm nguyên liệu cho công nghiệp.

Râu ngô: Được sử dụng làm thuốc.

Vỏ bắp: Có thể dùng làm thức ăn cho gia súc hoặc làm nguyên liệu sản xuất giấy.

Nơi sống và thu hái

Ngô là cây trồng phổ biến ở nhiều vùng khí hậu khác nhau, từ nhiệt đới đến ôn đới.

Cây ngô được trồng rộng rãi trên khắp thế giới, bao gồm cả Việt Nam.

Thành phần hóa học

Hạt ngô: Chứa nhiều tinh bột, protein, chất béo, vitamin (A, B, E), khoáng chất (kali, magie, sắt) và chất xơ.

Râu ngô: Chứa các hợp chất phenolic, flavonoid, saponin và các nguyên tố vi lượng.

Tính vị và tác dụng

Hạt ngô: Vị ngọt, tính bình, có tác dụng bổ tỳ vị, sinh tân dịch, nhuận tràng.

Râu ngô: Vị ngọt, tính mát, có tác dụng lợi tiểu, hạ sốt, giải độc.

Công dụng và chỉ định

Hạt ngô:

Cung cấp năng lượng cho cơ thể.

Hỗ trợ tiêu hóa, giảm táo bón.

Giúp giảm cholesterol trong máu.

Phòng ngừa một số bệnh mãn tính như tim mạch, tiểu đường.

Râu ngô:

Chữa các bệnh về đường tiết niệu: Viêm thận, sỏi thận, tiểu buốt, tiểu rắt.

Giảm sốt, giải nhiệt.

Chữa phù thũng.

Phối hợp

Râu ngô thường được phối hợp với các vị thuốc khác như mã đề, cỏ mực, kim ngân hoa để tăng cường hiệu quả điều trị.

Cách dùng

Hạt ngô: Có thể ăn trực tiếp, nấu cháo, luộc, nướng hoặc chế biến thành các món ăn khác.

Râu ngô:

Dạng thuốc sắc: Dùng 10-20g râu ngô khô sắc với nước uống.

Dạng trà: Dùng râu ngô khô hãm với nước sôi uống.

Đơn thuốc

Chữa viêm thận cấp: Râu ngô 15g, mã đề 10g, cỏ mực 10g. Sắc uống ngày 1 thang.

Giảm sốt: Râu ngô 20g, kinh giới 10g, bạc hà 5g. Sắc uống ngày 2-3 lần.

Lưu ý

Người bị đái tháo đường nên hạn chế ăn quá nhiều ngô do hàm lượng tinh bột cao.

Người bị dị ứng với ngô không nên sử dụng.

Nên tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc thầy thuốc đông y trước khi sử dụng râu ngô để điều trị bệnh.

Bài viết cùng chuyên mục

Lan len rách: thuốc chữa gẫy xương

Ở Trung Quốc, người ta dùng chữa đòn ngã tổn thương, gẫy xương, mụn nhọt lở ngứa, thuốc có độc. Ở Ân Độ, nước nấu cây dùng xoa tắm khi lên cơn sốt rét.

Phượng tiên Trung Quốc: cây được dùng trị lao phổi

Ở Trung Quốc, cây được dùng trị lao phổi, mặt và hầu họng sưng đau, nhiệt, lỵ, dùng ngoài trị ung sang thũng độc, bỏng lửa, không dùng cho phụ nữ có thai

Húp lông: thuốc lợi tiêu hoá

Húp lông từ lâu được xem như lợi tiêu hoá, bổ đắng, giúp ăn ngon miệng, làm tan đờm, chặn ho, làm dịu thần kinh, gây ngủ nhẹ.

Hương lâu: thuốc chữa mụn nhọt

Ở Trung quốc, rễ cây được dùng chữa mụn nhọt sưng lở ghẻ ngứa, lâm ba kết hạch, hoàng đản, đau bụng, phong thấp tê đau.

Mấm núi: thuốc bổ và lợi tiêu hoá

Mấm núi, hay còn gọi là lá ngạnh, là một loài cây thuộc họ Màn màn (Capparaceae). Cây mấm núi có giá trị dược liệu cao, được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền để điều trị nhiều bệnh khác nhau.

Lấu ông: cây thuốc

Lấu ông, một loài cây thuộc họ Cà phê, là một loại dược liệu quý giá trong y học cổ truyền. Cây thường được tìm thấy ở các vùng rừng núi và được sử dụng để điều trị nhiều bệnh khác nhau.

Mộc thông nhỏ: trị viêm nhiễm niệu đạo

Là một loài dây leo, Mộc thông nhỏ có thân dài và lá kép hình chân vịt, tạo nên vẻ đẹp tự nhiên. Hoa của cây có màu trắng tinh khiết, khá lớn và bắt mắt.

Bơ: chống tăng độ acid của nước tiểu

Có thể dùng quả chín để ăn, hoặc chế biến thành những món thức ăn khác nhau, như trộn với nước Chanh, cho thêm đường sữa vào đánh đều thành kem để ăn.

Bìm bìm chân cọp, trừ độc chó cắn

Rễ thường dùng trị ho ra máu và hạt dùng trị thủy thũng. Rễ và lá cũng được dùng trị đinh nhọt và cụm nhọt. Cây dùng làm thức ăn gia súc

Quỳnh lam: lá cây làm thuốc trị bệnh phù thũng

Nấu nước lá làm thuốc trị bệnh phù thũng, dùng lá nấu với rượu lấy nước cho vào ống đếm giọt nhỏ vào mắt trị đau mắt.

Hổ vĩ mép lá vàng, chữa ho, viêm họng khản tiếng

Thu hái lá quanh năm, thường dùng tươi, Công dụng, chỉ định và phối hợp, Lá được dùng uống trong chữa ho, viêm họng khản tiếng

Ổ sao lá màng: dùng chữa viêm bàng quang viêm niệu đạo

Ở Trung Quốc, cây được dùng chữa viêm bàng quang, viêm niệu đạo, lỵ, thủy thũng, mụn nhọt, ung thũng, đái ra sỏi, nhiệt kết đi đái khó.

Cát sâm: chữa cơ thể suy nhược

Cũng có thể tán bột uống. Người ta cũng thường dùng củ làm thuốc bổ mát, chữa nhức đầu, khát nước, bí đái.

Mí mắt, thuốc trị táo bón

Loài của Nam Trung Quốc, Việt Nam, Inđônêxia, Philippin. Thường mọc hoang dưới tán rừng và trong các lùm cây ẩm ướt ở Cao Bằng, Lạng Sơn tới Hoà Bình, Ninh Bình

Đậu mèo rừng, cây thuốc sát trùng

Lông ngứa của cây khi chạm vào người sẽ gây mẩn ngứa khó chịu, khi va vào mắt sẽ gây đau mắt nguy hiểm. Hạt có tính xổ và sát trùng, hút độc

Đương quy: cây thuốc trị thiếu máu suy nhược

Đương quy được dùng chữa thiếu máu xanh xao, đau đầu, cơ thể gầy yếu, mệt mỏi, đau lưng, đau ngực bụng, viêm khớp, chân tay đau nhức lạnh, tê bại.

Cò ke: dùng làm thuốc sắc uống chữa ho

Cò ke là một loài cây gỗ lớn, thường xanh, thuộc họ Đay (Tiliaceae). Cây có thể cao đến 20-30m, đường kính thân 40-50cm. Lá đơn, mọc cách, hình bầu dục, có gân lá nổi rõ.

Bạch đàn trắng, cây thuốc chữa ỉa chảy

Khi áp dụng làm chất gây săn trong chảy máu hoặc trường hợp thanh quản bị đau, gôm được trộn lẫn với một lượng tương đương tinh bột

Chè dây: điều trị bệnh loét dạ dày

Vị ngọt, đắng, tính mát, có tác dụng giảm đau, làm liền sẹo, diệt khuẩn Helicobacter pylori, giảm viêm dạ dày.

Cam chua: chữa trạng thái thần kinh dễ kích thích

Ở Pháp, người ta dùng chữa trạng thái thần kinh dễ kích thích, đánh trống ngực, nuối hơi, bệnh thần kinh, mất ngủ, trằn trọc ban đêm.

Câu đằng Bắc: chữa nhức đầu, chóng mặt hoa mắt ù tai

Gai và cành dùng chữa nhức đầu, chóng mặt hoa mắt ù tai do huyết áp cao, trẻ em sốt cao lên kinh giật nổi ban, lên sởi, sưng khớp.

Mộc thông: thuốc bổ và lợi tiêu hoá

Tất cả các bộ phận của cây đều có vị chát, tính nóng. Lá có hoạt chất gây phồng da, làm cho viêm tấy, gây loét. Ở Trung Quốc, cây được xem như kích thích ngũ quan và các khiếu.

Mua bò: cây làm thuốc trị lỵ

Mua bò, nhả thốt nưa, với tên khoa học Sonvrila rieularis Cogu., là một loài thực vật thuộc họ Mua (Melastomataceae). Cây thường mọc ở các vùng rừng núi, đặc biệt là ở các khu vực ẩm ướt.

Cải kim thất, chữa phong thấp

Cây mọc hoang ở các đồi bãi, savan cỏ và cả trên núi đá, núi đất sa thạch, từ Nam Hà, Ninh Bình, qua Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, đến Kontum, Lâm Đồng

Chó đẻ thân xanh: làm thuốc thông tiểu, thông sữa

Thường dùng làm thuốc thông tiểu, thông sữa, điều kinh sửa huyết và thông kinh trục ứ, dùng ngoài đắp mụn nhọt lở ngứa ngoài da, rắn rết cắn.