- Trang chủ
- Dược lý
- Cây thuốc đông y: y học cổ truyền
- Nấm rơm: cây thuốc tiêu thực khử nhiệt
Nấm rơm: cây thuốc tiêu thực khử nhiệt
Với hương vị thơm ngon đặc trưng và giá trị dinh dưỡng cao, nấm rơm đã trở thành một nguyên liệu không thể thiếu trong nhiều món ăn truyền thống.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nấm rơm, hay còn gọi là nấm rạ, là một loại nấm ăn được rất phổ biến ở Việt Nam và nhiều nước châu Á. Với hương vị thơm ngon đặc trưng và giá trị dinh dưỡng cao, nấm rơm đã trở thành một nguyên liệu không thể thiếu trong nhiều món ăn truyền thống.
Mô tả
Hình dáng: Nấm rơm có mũ tròn, màu nâu nhạt hoặc nâu xám. Khi còn non, mũ nấm được bao bọc bởi một lớp màng mỏng màu trắng. Cuống nấm trắng, chắc và có phần gốc phình to.
Kích thước: Kích thước nấm rơm có thể thay đổi tùy thuộc vào điều kiện sinh trưởng, nhưng thường có đường kính mũ từ 5-10cm.
Bộ phận dùng
Toàn bộ quả thể của nấm rơm đều có thể sử dụng làm thực phẩm.
Nơi sống và thu hái
Nấm rơm thường mọc hoang trên rơm rạ hoặc các chất hữu cơ mục nát. Ở Việt
Thành phần hóa học
Nấm rơm chứa nhiều nước, protein, chất xơ, vitamin (B1, B2, C) và các khoáng chất như kali, phốt pho, sắt. Đặc biệt, nấm rơm còn chứa một lượng đáng kể các axit amin thiết yếu cho cơ thể.
Tính vị và tác dụng
Tính: Mát.
Vị: Ngọt.
Tác dụng: Tiêu thực, hạ nhiệt, giảm cholesterol, tăng cường hệ miễn dịch, chống ung thư.
Công dụng và chỉ định
Hỗ trợ tiêu hóa: Nấm rơm giúp kích thích tiêu hóa, giảm các triệu chứng đầy bụng, khó tiêu.
Giảm cholesterol: Giúp làm giảm lượng cholesterol trong máu, ngăn ngừa các bệnh về tim mạch.
Tăng cường sức đề kháng: Nhờ hàm lượng vitamin và khoáng chất cao, nấm rơm giúp tăng cường hệ miễn dịch, bảo vệ cơ thể khỏi bệnh tật.
Chống ung thư: Một số nghiên cứu cho thấy nấm rơm có khả năng chống lại các tế bào ung thư.
Phối hợp
Nấm rơm có thể kết hợp với nhiều loại thực phẩm khác nhau để tạo ra các món ăn ngon và bổ dưỡng như:
Xào: Nấm rơm xào thịt bò, thịt heo, tôm, mực...
Canh: Canh nấm rơm nấu với thịt bằm, xương ống...
Nướng: Nấm rơm nướng mỡ hành, nướng muối ớt...
Hầm: Nấm rơm hầm gà, hầm xương...
Cách dùng
Chọn nấm: Nên chọn những quả nấm tươi, mũ nấm căng mọng, cuống nấm chắc.
Sơ chế: Nấm rơm cần được rửa sạch, cắt bỏ phần gốc và thái miếng vừa ăn trước khi chế biến.
Bảo quản: Nấm rơm tươi nên được bảo quản trong ngăn mát tủ lạnh và sử dụng trong vòng 2-3 ngày.
Đơn thuốc
Chữa đau dạ dày: Nấm rơm 100g, thịt lợn nạc 100g. Nấu canh ăn hàng ngày.
Giảm cholesterol: Nấm rơm 200g, nấu canh với các loại rau củ.
Tăng cường sức đề kháng: Nấm rơm 100g, hầm với gà ác.
Lưu ý
Người bị dị ứng với nấm nên tránh sử dụng.
Nên chọn mua nấm rơm ở những nơi uy tín để đảm bảo chất lượng.
Không nên ăn nấm rơm sống hoặc nấm rơm đã bị hỏng.
Bài viết cùng chuyên mục
Hà thủ ô, cây thuốc chữa thận suy, gan yếu
Hà thủ ô có vị đắng chát, hơi ngọt, tính bình, có tác dụng bổ huyết giữ tinh, hoà khí huyết, bổ gan thận, mạnh gân xương, nhuận tràng
Hoàng liên ô rô, cây thuốc thanh nhiệt ở phế vị
Hoàng liên ô rô có vị đắng, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt ở phế vị, can thận, Ở Ân Độ, quả được xem như là lợi tiểu và làm dịu kích thích
Gõ nước, cây thuốc nhuận tràng
Quả có vị chua, ăn được, có tác dụng nhuận tràng, Gỗ tốt dùng làm đồ mỹ nghệ, dùng trong xây dựng, làm cột điện
Giáng hương, cây thuốc điều kinh
Ở Campuchia, rễ cây Giáng hương, phối hợp với những vị thuốc khác, dùng để điều kinh, Dịch đỏ chảy ra từ vỏ cây, nếu sấy khô sẽ cho một chất nhựa
Gáo tròn, cây thuốc sát trùng
Ở Ân Độ, người ta dùng vỏ làm thuốc sát trùng các vết thương, Ở Campuchia, người ta dùng rễ trị ỉa chảy và lỵ
Huỳnh đường: thuốc làm tan sưng
Huỳnh đường là một loại gỗ quý hiếm, được biết đến với màu sắc vàng óng ánh đặc trưng và vân gỗ đẹp mắt.
Nấm phiến đốm chuông, chất độc gây ảo giác
Nấm mọc trên phân hoại mục ở các bãi cỏ từ tháng giêng tới tháng 9, thường riêng lẻ hoặc họp thành nhóm nhỏ. Có gặp ở Hà Nội, Hải Hưng
Chiêu liêu nước: vỏ cây dùng sắc uống trị lỵ
Một số loài khác như Chiêu liêu xanh hay Bằng lăng khê, Terminalia alata Heyne ex Roxb, và Chiêu liêu lông, Terminalia citrina, Gaertn, Roxb ex Flem., đều có quả chứa tanin
Kiều mạch: thuốc thanh nhiệt giải độc
Vị chát, hơi the, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi thấp, tiêu thũng, rutosid có tác dụng giống vitamin P, làm tăng độ chịu đựng.
Nhân trần nhiều lá bắc: có tác dụng làm tiết mật
Cây mọc tốt trên đất có phèn ở vùng thấp và dọc đường đi một số nơi từ Kontum, Đắc Lắc tới Tây Ninh, Thành phố Hồ Chí Minh
Cải đồng: làm dễ tiêu hoá
Cải đồng có vị đắng, tính mát, có tác dụng làm dịu và sát trùng, còn có tác dụng làm dễ tiêu hoá, khai thông ách tắc.
Cói tương bông rậm: cây thuốc trị cảm mạo phong hàn
Loài của Ấn Độ, Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia và Philippin, Ở nước ta, cây mọc phổ biến từ Lai Châu, Lào Cai qua Thừa Thiên Huế, Khánh Hoà
Ngấy lá lê: cường cân cốt
Loài của Ấn Độ, Inđônêxia, Philippin, Trung Quốc và Việt Nam. Thường gặp ở Cao Nguyên tới 2000m từ Ninh Bình tới Lâm Đồng.
Đước: cây thuốc chữa bệnh khớp
Cây có gỗ cứng nặng, khi còn tươi dễ gia công, dùng đóng đồ mộc và làm trụ mỏ, Ở Campuchia, dân gian thường dùng rễ chữa các bệnh về khớp.
Năng củ: làm thuốc cầm máu
Khi nghiền củ thành một chất dịch như sữa, dịch này có tác dụng ức chế sự sinh trưởng của Staphylococcus và Bacillus coli.
Muồng ngót, tiêu viêm giảm đau
Ở Ân Độ, cũng được xem như có tính chất tương tự Cốt khí muồng Cassia occidentalis; lá dùng ngoài trị nấm gây các đốm tròn, nước sắc cây dùng trị viêm phế quản cấp tính
Quản trọng: có tác dụng làm mát phổi hóa đờm
Quản trọng có vị ngọt, tính mát, có tác dụng làm mát phổi, hóa đờm, Ở Malaixia người ta xem như là bổ và hạ nhiệt, Ở Ấn Độ xem như là nhuận tràng, chống độc và giảm đau
Chành ràng: dùng chữa thống phong và thấp khớp
Lá hãm uống dùng trị sốt. Còn dùng chữa thống phong và thấp khớp, trị các vết thương sưng phù và bỏng. Vỏ gỗ nấu nước tắm và chườm nóng làm se
Cẩm: tác dụng chống ho
Cây mọc hoang ở Lào Cai, Hoà Bình và được trồng v́ lá cho màu tím tía dùng nhuộm bánh, xôi. Có thể thu hái quanh năm, rửa sạch, dùng tươi hay phơi khô dùng
Mạch môn, thuốc bổ phổi
Mạch môn là cây thuốc thông dụng trong nhân dân làm thuốc bổ phổi, trị ho, ho lao, về chiều nóng âm ỉ, sốt cao, tâm phiền khát nước, lợi tiêu hoá, trị táo bón, lợi sữa cho đàn bà đẻ nuôi con
Lan kiếm: thuốc lợi tiểu
Người ta thu hái hoa để nấu nước rửa mắt. Lá được sử dụng như thuốc lợi tiểu. Rễ được dùng phối hợp với các vị thuốc khác làm thuốc bổ phổi, trị ho.
Nhãn dê: làm dịu các cơn mất ngủ
Các chồi lá non được dùng ăn ở Java, được xem như có an thần, làm dịu các cơn mất ngủ. Quả có áo hạt có thể ăn được, hơi chát lúc còn xanh, khi chín ăn ngọt
Nấm hương: tăng khí lực
Nấm hương có vị ngọt, tính bình, không độc, có tác dụng làm tăng khí lực, không đói, cầm máu; còn có tác dụng lý khí hoá đàm, ích vị, trợ thực, kháng nham.
Ghẻ, cây thuốc trị ghẻ
Còn phân bố ở Campuchia, Ân Độ, Malaixia, Inđônêxia, Công dụng, chỉ định và phối hợp, Lá, vò ra ngâm vào nước dùng trị ghẻ
Cà dại hoa trắng: tác dụng hoạt huyết
Dùng ngoài trị đinh nhọt và viêm mủ da, giã lá tươi và đắp vào chỗ đau. Người bị bệnh tăng nhãn áp không dùng.