- Trang chủ
- Dược lý
- Cây thuốc đông y: y học cổ truyền
- Linh lăng: thức ăn giàu protein
Linh lăng: thức ăn giàu protein
Linh lăng, hay cỏ luzerne, là một loại cây họ đậu có giá trị dinh dưỡng cao và được sử dụng rộng rãi làm thức ăn cho gia súc cũng như trong y học cổ truyền.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Linh lăng, hay cỏ luzerne, là một loại cây họ đậu có giá trị dinh dưỡng cao và được sử dụng rộng rãi làm thức ăn cho gia súc cũng như trong y học cổ truyền. Cây linh lăng có nguồn gốc từ các vùng ôn đới của châu Âu và châu Á, nhưng hiện nay đã được trồng rộng rãi trên toàn thế giới.
Mô tả
Thân: Thân cây linh lăng có nhiều cành nhánh, mọc bò hoặc đứng, có lông tơ bao phủ.
Lá: Lá kép hình chân vịt, gồm 3 lá chét hình bầu dục hoặc hình trứng, mép lá có răng cưa.
Hoa: Hoa nhỏ, màu tím hoặc tím xanh, mọc thành cụm ở nách lá.
Quả: Quả hình xoắn ốc, chứa nhiều hạt nhỏ.
Bộ phận dùng
Toàn cây linh lăng đều có thể sử dụng làm thuốc, nhưng thường dùng nhất là phần trên mặt đất.
Nơi sống và thu hái
Linh lăng được trồng rộng rãi ở nhiều nơi trên thế giới, bao gồm cả Việt
Thành phần hóa học
Linh lăng chứa nhiều chất dinh dưỡng quan trọng như:
Protein: Là nguồn cung cấp protein dồi dào cho cơ thể.
Vitamin: Chứa nhiều vitamin nhóm B, vitamin C, vitamin K.
Khoáng chất: Cung cấp các khoáng chất như canxi, sắt, magiê.
Các hợp chất khác: Isoflavone, saponin, coumarin...
Tính vị và tác dụng
Tính: Bình
Vị: Ngọt, hơi nhạt
Tác dụng:
Bổ huyết: Giúp bổ sung máu, tăng cường sức khỏe.
Thanh nhiệt: Giúp thanh nhiệt cơ thể.
Lợi tiểu: Hỗ trợ điều trị các bệnh về đường tiết niệu.
Công dụng và chỉ định
Thiếu máu: Bổ sung máu, tăng cường hồng cầu.
Mệt mỏi: Tăng cường sức khỏe, giảm mệt mỏi.
Sốt: Giảm sốt, hạ nhiệt.
Các bệnh về đường tiết niệu: Hỗ trợ điều trị viêm thận, sỏi thận.
Phối hợp
Linh lăng thường được kết hợp với các vị thuốc khác như:
Đương quy: Tăng cường tác dụng bổ huyết.
Hạ khô thảo: Thanh nhiệt, giải độc.
Kim ngân hoa: Giảm sốt, hạ nhiệt.
Cách dùng
Dạng thuốc sắc: Dùng 10-15g cây khô sắc với nước uống.
Dạng bột: Nghiền cây khô thành bột, pha với nước ấm uống.
Đơn thuốc
Chữa thiếu máu: Linh lăng 15g, đương quy 10g, sắc uống.
Chữa sốt: Linh lăng 10g, kim ngân hoa 10g, sắc uống.
Lưu ý
Không nên dùng quá nhiều linh lăng vì có thể gây đầy bụng.
Người bị tiêu chảy không nên dùng.
Phụ nữ mang thai nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.
Thông tin bổ sung
Linh lăng không chỉ là một loại cây thuốc quý mà còn là nguồn thức ăn giàu dinh dưỡng cho gia súc. Cây linh lăng cũng được sử dụng để cải tạo đất, giúp đất trở nên tơi xốp và giàu dinh dưỡng hơn.
Bài viết cùng chuyên mục
Cỏ cò ke: tinh dầu thơm
Cỏ cò ke, với tên khoa học Pycreus substramineus, là một loài cỏ thuộc họ Cói, nổi bật với thân rễ chứa tinh dầu thơm.
Cỏ bướm tím: dùng chữa đau đầu cảm sốt
Thường dùng chữa đau đầu, cảm sốt, kinh nguyệt không đều, ngày dùng 30 đến 50g cây tươi giã nát, ngâm nước sôi 10 phút, gạn lấy nước trong uống làm 1 lần
Nho lông: dùng chữa viêm phế
Nho Lông, Nho Tía hay Nho Năm Góc là một loại cây nho đặc biệt, được biết đến với những quả nho có hình dáng độc đáo và nhiều công dụng trong y học và ẩm thực.
Nhàu nước: hạ huyết áp nhẹ
Nhân dân thường dùng rễ cây Nhàu nước, thái nhỏ sao vàng, ngâm rượu uống chữa bệnh đau lưng, nhức mỏi tay chân, tê thấp
Đuôi công hoa đỏ, cây thuốc chữa ho
Cũng như Đuôi công hoa trắng, dùng làm thuốc chữa ho, chữa hắc lào, tê thấp, bệnh liệt, khó tiêu, trướng bụng
Gõ nước, cây thuốc nhuận tràng
Quả có vị chua, ăn được, có tác dụng nhuận tràng, Gỗ tốt dùng làm đồ mỹ nghệ, dùng trong xây dựng, làm cột điện
Đắng cay, cây thuốc tán hàn
Quả có vị cay, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng tán hàn, giảm đau, trừ giun, Cành và gai có tác dụng làm thông hơi, giúp tiêu hoá
Gội nước, cây thuốc chữa đau lách và gan
Ở Ân Độ, vỏ cây được dùng chữa đau lách và gan, u bướu và đau bụng, Dầu hạt dùng làm thuốc xoa bóp trị thấp khớp
Gối hạc nhọn, cây thuốc chữa phong thấp
Cũng được dùng như Gối hạc chữa phong thấp đau sưng đầu gối, dùng rễ ngâm rượu uống và xoa bóp chỗ đau
Cà: chữa các chứng xuất huyết
Cà có vị ngọt, tính lạnh, không độc; có tác dụng chữa nóng lạnh, ngũ tạng hao tổn, tán huyết ứ, tiêu sưng và cầm máu.
Giẻ nam bộ, cây thuốc tăng sữa
Quả có thể dùng ăn được, Lá hãm nước sôi dùng cho phụ nữ sinh đẻ uống để tăng lượng sữa
Mỏ hạc, thuốc cường cân cốt
Liệt quả tách thành 5 phân quả mắc vào ðỉnh vòi nhờ những lưỡi nhỏ hút ẩm. Phân quả nứt dọc mà giải phóng hạt ra ngoài
Cám trắng: trị cơn đau bụng
Ở Campuchia, người ta ngâm hay hãm vỏ để uống trị các cơn đau bụng hay cơn sỏi
Ngưu bàng: làm thuốc lợi tiểu, giải nhiệt
Trong y học phương Đông, quả của Ngưu bàng dùng làm thuốc lợi tiểu, giải nhiệt, có thể trị được phù thũng, đau họng, sưng họng, phế viêm
Gáo viên, cây thuốc thanh nhiệt giải độc
Lá thu hái giữa mùa hè và mùa thu, Tính vị, tác dụng, Vị đắng, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tán ứ, giảm đau
Quyển bá yếu: có tác dụng giải độc, chống ung thư
Quyển bá yếu vị ngọt, tính bình, có tác dụng giải độc, chống ung thư (kháng nham), cầm máu, khu phong thoái nhiệt
Quyển bá móc: tác dụng thanh nhiệt giải độc
Thu hái cây quanh năm, dùng tươi hay phơi trong râm, dùng dần, vị đắng, nhạt, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, khư thấp lợi niệu, tiêu viêm cầm máu, thư cân hoạt lạc
Nam sa sâm: trị ho ra máu
Loài của Xri Lanca, Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên, Lào, Bắc Việt Nam. Thường gặp trong các ruộng hoang vùng chợ Cành, tỉnh Ninh Bình.
Bát giác liên, cây thuốc thanh nhiệt giải độc
Vị đắng cay, tính ấm, có độc; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, hoá đàm tán kết, khu đàm tiêu thũng, Thường dùng trị mụn nhọt lở ngứa, tràng nhạc, sưng yết hầu
Ghẻ, cây thuốc trị ghẻ
Còn phân bố ở Campuchia, Ân Độ, Malaixia, Inđônêxia, Công dụng, chỉ định và phối hợp, Lá, vò ra ngâm vào nước dùng trị ghẻ
Mao lương: tiêu phù tiêu viêm
Cây có tác dụng tiêu phù, tiêu viêm, trừ sốt rét, điều kinh, lợi sữa. Lá làm rộp da, khi dùng các bộ phận của cây tươi xát vào da, sẽ tạo ra một mảng đỏ thắm, sau đó phồng lên.
Hu đen, thuốc cầm máu, tán ứ tiêu thũng
Vị chát, tính bình, có tác dụng thu liễm cầm máu, tán ứ tiêu thũng, Cây cho gỗ và cho sợi dùng làm giấy và bông nhân tạo
Câu đằng lá thon: trị trẻ em sốt cao
Móc câu trị trẻ em sốt cao, ngất lịm, co giật, trẻ em khóc đêm, phong nhiệt đau đầu, bệnh cao huyết áp, đau đầu do thần kinh
Mơ tròn, trị lỵ trực trùng
Thường dùng trị lỵ trực tràng, chữa sôi bụng, ăn không tiêu, viêm dạ dày, viêm ruột. Còn dùng trị ho gió, ho khan, mệt ít ngủ, thiếu sữa và dùng bó gãy xương
Nhàu lá nhỏ: dùng rễ trị thấp nhiệt sinh ỉa chảy
Loài phân bố ở Nam Trung Quốc và Việt Nam. Ở nước ta chỉ gặp ở Quảng Bình