- Trang chủ
- Dược lý
- Cây thuốc đông y: y học cổ truyền
- Độc hoạt: cây thuốc chữa đau khớp
Độc hoạt: cây thuốc chữa đau khớp
Cây thảo sống nhiều năm, cao khoảng 60-100cm. Thân: Màu tía, không lông, có rãnh dọc. Lá: Kép 2-3 lần lông chim, lá chét có răng cưa tù.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Độc hoạt (Đương quy lông) - Angelica pubescens Maxim f. biserrata Shan et Yuan.
Mô tả
Cây thảo sống nhiều năm, cao khoảng 60-100cm.
Thân: Màu tía, không lông, có rãnh dọc.
Lá: Kép 2-3 lần lông chim, lá chét có răng cưa tù.
Hoa: Trắng, mọc thành tán kép.
Quả: Hình bầu dục dẹt.
Bộ phận dùng
Rễ: Được thu hái vào mùa thu, phơi khô hoặc sấy khô.
Nơi sống và thu hái
Mọc hoang: Ở vùng núi cao, nơi có khí hậu mát mẻ.
Phân bố: Chủ yếu ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt
Thành phần hóa học
Chứa các hợp chất: Tinh dầu, coumarin, flavonoid, các acid hữu cơ...
Các thành phần này: Có tác dụng dược lý đa dạng.
Tính vị
Vị: Cay, đắng.
Tính: Ấm.
Tác dụng
Khí huyết: Thông kinh hoạt lạc, giảm đau, trừ thấp.
Cơ xương khớp: Điều trị đau nhức xương khớp, tê mỏi chân tay.
Tuần hoàn: Hỗ trợ lưu thông máu, giảm đau đầu.
Công dụng
Chủ trị:
Đau lưng, mỏi gối, tê bì chân tay.
Phong thấp đau nhức.
Kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh.
Thấp khớp.
Chỉ định
Các trường hợp
Người bị đau nhức xương khớp, tê mỏi chân tay.
Phụ nữ kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh.
Phối hợp
Kết hợp với các vị thuốc khác:
Đương quy: Tăng cường tác dụng bổ huyết.
Ngưu tất: Tăng cường tác dụng trừ thấp.
Xuyên khung: Tăng cường tác dụng thông kinh hoạt lạc.
Cách dùng
Dạng thuốc sắc: Sắc uống.
Dạng thuốc bột: Pha với nước ấm uống.
Dạng viên nang: Uống theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Đơn thuốc
Có nhiều bài thuốc: Sử dụng Độc hoạt kết hợp với các vị thuốc khác để điều trị các bệnh khác nhau.
Nên tham khảo ý kiến: Bác sĩ hoặc thầy thuốc đông y trước khi sử dụng.
Lưu ý
Không tự ý sử dụng: Độc hoạt quá liều có thể gây ra các tác dụng phụ không mong muốn.
Phụ nữ có thai: Nên thận trọng khi sử dụng.
Người mẫn cảm: Với bất kỳ thành phần nào của thuốc nên tránh sử dụng.
Thông tin bổ sung
Độc hoạt: Là một vị thuốc quý trong y học cổ truyền Việt
Có nhiều nghiên cứu: Đang được tiến hành để làm rõ hơn về tác dụng và cơ chế hoạt động của Độc hoạt.
Nên sử dụng: Độc hoạt dưới sự hướng dẫn của người có chuyên môn.
Bài viết cùng chuyên mục
Hành: cây thuốc làm toát mồ hôi tiêu viêm
Hành có vị cay, tính ấm, có tác dụng làm toát mồ hôi, lợi tiểu, tiêu viêm, tây y cho là nó có tính chất lợi tiêu hoá, chống thối, chống ung thư.
Đào: cây thuốc chữa bế kinh
Đào nhân, dùng sống trị kinh nguyệt bế tắc, sinh hòn cục, bụng dưới đầy, đau, vấp ngã ứ huyết, dùng chín thì hoạt huyết, chữa đại tiện khó đi do huyết táo.
Cỏ bươm bướm tràn: làm thuốc nhuận tràng
Thường gặp trong các ruộng vào mùa khô ở các tỉnh Nam Bộ, làm thuốc nhuận tràng, bổ thần kinh
Lan tục đoạn Trung Quốc, thuốc thanh nhiệt dưỡng âm
Vị ngọt nhạt, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt dưỡng âm, hoá đàm chỉ khái, tư âm giải độc, lương huyết giảm đau, nhuận phế sinh tân
Cọ cảnh: trị nôn ra máu chảy máu cam ỉa ra máu
Cây cọ cảnh, với tên khoa học Trachycarpus fortunei, là một loài cây thuộc họ Cau, có nguồn gốc từ Trung Quốc và Nhật Bản.
Nghể tăm: chữa chứng khó tiêu
Người Malaixia dùng lá sắc uống chữa chứng khó tiêu và dùng cho phụ nữ uống sau khi sinh đẻ
Bần, cây thuốc tiêu viêm
Cây Bần còn có những công dụng khác như rễ thở dùng làm nút chai; cành làm cần câu và làm củi đun
Móng bò chùm: trị đau đầu và sốt rét
Loài phân bố ở Đông Bắc Ân Độ, Mianma, Nam Trung Quốc, ở Thái Lan, Lào, Campuchia và Nam Việt Nam. Cây mọc ở trong rừng thưa có cây họ Dầu, ở vùng cao nguyên và bình nguyên Đắc Lắc, Bình Thuận.
Cải thìa: lợi trường vị
Phần bắp phình lên màu trắng, mềm, có thể dùng ăn sống như xà lách hay xào, nấu để ăn. Cũng có thể hầm với các loại thịt hoặc muối dưa.
Ngái, tác dụng thanh nhiệt
Có vị ngọt dịu, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt, trừ thấp, tiêu tích hoá đàm. Ở Ấn Độ, quả, hạt và vỏ được xem như có tác dụng xổ, gây nôn
Dứa gỗ nhỏ: cây thuốc trị bệnh hoa liễu
Dứa gỗ nhỏ là một loại cây thuốc quý, có nhiều công dụng trong y học dân gian. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn và hiệu quả khi sử dụng, nên tham khảo ý kiến của các chuyên gia y tế.
Chua ngút: có tác dụng kháng sinh sát trùng
Chua ngút, với tên khoa học Embelia ribes, là một loài cây bụi leo quen thuộc trong y học cổ truyền Việt Nam.
Cà phê: kích thích thần kinh và tâm thần
Thường dùng trị suy nhược, mất sức do bệnh nhiễm trùng, mất trương lực dạ dày
Lan cò môi đỏ: thuốc chữa cam trẻ con
Lan cò môi đỏ là một loài lan rừng quý hiếm, được biết đến với vẻ đẹp độc đáo và những giá trị dược liệu tiềm năng. Loài lan này thường được sử dụng trong y học cổ truyền để điều trị một số bệnh.
Mạc tâm, chữa kiết lỵ
Cây mọc ở đất ẩm, dựa nước ở các tỉnh phía nam và Đồng Nai, Sông Bé đến Đồng Tháp, An Giang, Dân gian dùng vỏ thân sắc uống chữa kiết lỵ, quả nấu nước rửa vết thương
Chỉ thiên giả: dùng làm thuốc chữa cảm gió
Thường dùng làm thuốc chữa cảm gió, cam tẩu mã, hen suyễn, Lá dùng làm thuốc trị giun; còn dùng phối hợp với Trang đỏ, tán bột cuốn như điếu thuốc lá để hút trị mũi có mủ.
Phong vũ hoa: dùng trị mụn nhọt ghẻ lở
Ở Vân Nam Trung Quốc, cây và thân tươi được dùng trị mụn nhọt ghẻ lở, đòn ngã sưng đỏ, rắn độc cắn, thổ huyết, băng huyết
Móc diều: trị phong hàn cảm mạo
Ở Trung Quốc, rễ được dùng trị phong hàn cảm mạo, sởi không mọc, sán khí, viêm nhánh khí quản. Hạt dùng trị sốt rét, lỵ. Lõi thân dùng trị trẻ em cam tích.
Nghể mềm: lý khí chỉ thống
Đòn ngã tổn thương, Lá Nghể mềm tươi, lá Hẹ đồng lượng, rửa sạch giã ra, thêm một ít rượu gạo, dùng đắp vào vết thương.
Lục lạc lá ổi dài, chữa sưng họng, quai bị
Chữa sưng họng, quai bị, lỵ và điều kinh. Ở Lào, người ta dùng rễ để trị sỏi bàng quang. Ở Trung Quốc, toàn cây dùng trị ho, nôn ra máu, huyết áp cao
Mưa cưa: uống sau khi sinh con
Loài của Ân Độ, Mianma, Trung Quốc, Campuchia, Thái Lan và Việt Nam. Cây khá phổ biến ở Nam bộ, Đồng Nai, Sông Bé và Trung bộ Việt Nam, Khánh Hoà, Kon Tum, cũng gặp ở Lào.
Giền, cây thuốc bổ máu
Nhân dân dùng vỏ cây Giền để làm thuốc bổ máu, chữa xanh xao suy nhược, điều trị sốt rét, làm rượu bổ cho phụ nữ sau khi đẻ, làm thuốc điều kinh
Mè đất: khư phong giải biểu
Ở Ấn Độ, người ta dùng dịch lá làm thuốc trị ghẻ và bệnh ngoài da, cũng dùng trị đau đầu và cảm mạo. Ở Inđônêxia, cây cũng được dùng trị bệnh ngoài da.
Bài cành, cây thuốc lợi tiểu
Cây phân bố ở Ân Độ, Thái Lan, Campuchia và Việt Nam, Ở nước ta, cây mọc trong rừng hơi ẩm, thuộc một số tỉnh phía Nam như Tây Ninh, Sông Bé
Chòi mòi bụi: dùng chữa bệnh hoa liễu
Cây mọc ở đồi núi các tỉnh Ninh Bình, Hà Tây cho tới các tỉnh ở miền Trung, Dân gian dùng chữa bệnh hoa liễu, làm ra mồ hôi và chữa khí hư