Bí kỳ nam: lợi tiểu tiêu viêm

2018-04-02 03:12 PM

Cây mọc hoang, bám vào các cây gỗ trong rừng thứ sinh ở miền Nam nước ta. Thu hái thân, thái mỏng, phơi đến gần khô thì phơi tiếp trong râm.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Bí Kỳ Nam, còn được gọi là Trái Bí Kỳ Nam hoặc Kỳ Nam Kiến, sở hữu tên khoa học Hydnophytum formicarum Jack và thuộc họ Cà Phờ (Rubiaceae). Loài cây đặc biệt này thu hút sự chú ý bởi đặc điểm sinh trưởng độc đáo, cộng sinh với kiến và mang đến nhiều lợi ích cho sức khỏe.

Đặc điểm

Cây Phụ Sinh: Bí Kỳ Nam là cây phụ sinh, mọc bám trên các cây gỗ lớn trong rừng thứ sinh ở miền Nam Việt Nam. Thân cây phình thành củ to, bề mặt sần sùi, tạo chỗ cho kiến làm tổ.

Lá Đối Xứng: Lá Bí Kỳ Nam mọc đối xứng, thuôn dài, đầu tù, phiến lá dày và nhẵn bóng. Lá kèm rụng sớm.

Hoa Trắng Nhỏ: Hoa Bí Kỳ Nam không cuống, mọc thành cụm 4-5 bông ở nách lá, mang màu trắng tinh khôi.

Quả Hình Trụ: Quả Bí Kỳ Nam nhỏ, hình trụ hơi dài, khi chín chuyển sang màu da cam bắt mắt.

Mùa Hoa Quả: Cây ra hoa và kết quả vào tháng 12 và tháng 1.

Bộ Phận Dùng:

Bộ phận được sử dụng làm thuốc chính là thân cây phình to do kiến đục khoét tạo thành tổ, gọi là Caulis Hydnophyti.

Thu hái và sơ chế

Thu hái thân cây Bí Kỳ Nam vào mùa thu hoạch.

Cắt thành từng lát mỏng, phơi đến gần khô.

Tiếp tục phơi trong râm cho đến khi khô hẳn.

Khi dùng, nhúng qua nước sôi cho mềm rồi sao vàng.

Tính vị và công dụng

Bí Kỳ Nam được biết đến với tính vị lợi tiểu, tiêu viêm, kháng sinh và sát trùng. Nhờ những đặc tính này, cây được sử dụng để điều trị nhiều bệnh lý như:

Viêm gan, đau gan, vàng da: Sắc uống hoặc nấu cao từ Bí Kỳ Nam kết hợp Hạ khô thảo, Chó đẻ, Hậu phác nam (liều lượng 20g mỗi vị).

Đau nhức gân xương, bong gân, thấp khớp: Sử dụng Bí Kỳ Nam (40g) phối hợp với Bổ cốt toái (30g), rễ Trứng cuốc, rễ Trinh nữ (mỗi vị 20g) hoặc Ngũ gia bì, rễ Vú bò, Xuyên tiêu (mỗi vị 20g) dưới dạng sắc uống hoặc ngâm rượu.

Đau bụng, ỉa chảy: Sắc 60g Bí Kỳ Nam cho thật đặc, chia làm 2 lần uống cách nhau 1 giờ.

Lưu ý khi sử dụng

Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng, đặc biệt đối với phụ nữ mang thai, cho con bú hoặc người có bệnh lý nền.

Không sử dụng Bí Kỳ Nam khi đã bị mốc, hư hỏng.

Liều lượng và thời gian sử dụng có thể thay đổi tùy theo từng trường hợp cụ thể.

Bí Kỳ Nam là một loại dược liệu quý hiếm với nhiều công dụng hữu ích cho sức khỏe. Tuy nhiên, cần lưu ý sử dụng đúng cách và theo hướng dẫn để đảm bảo an toàn và hiệu quả.

Bài viết cùng chuyên mục

Ba kích: cây thuốc chữa phong thấp

Nước sắc Ba kích làm tăng sức dẻo dai, tăng cường sức đề kháng chung cho cơ thể, chống viêm, làm tăng sự co bóp của ruột và giảm huyết áp.

Hếp, cây thuốc chữa phù thũng

Ở Philippin, nước sắc rễ dùng chữa phù thũng, một số tai biến giang mai và bệnh lỵ, Lá dùng để hút như thuốc lá

Dừa nước: cây thuốc trị ỉa chảy

Quả có phôi nhũ trong ăn ngon, còn dùng nuôi lợn mau mập, quày quả non xào nấu với vọp có vị ngọt ngon, nõn non còn dùng làm thuốc lá.

Lê, thuốc trị lỵ

Cây nhập từ Trung Quốc vào trồng ở vùng núi cao miền Bắc Việt Nam, tại Cao Bằng, Lạng Sơn ở độ cao 1000m, Cây trồng để lấy quả ăn. Quả khô dùng làm thuốc trị lỵ

Mảnh bát: trị bệnh đái đường

Ở Ân Độ người ta dùng cả cây để làm thuốc trị bệnh lậu. Lá dùng đắp ở ngoài da trị phát ban da, trị ghẻ lở, mụn nhọt, các vết thương và các vết cắn của rắn rết.

Huyết rồng: thuốc chữa huyết hư kinh bế

Dùng chữa huyết hư, kinh bế, di tinh, bạch đới, kinh nguyệt không đều và làm thuốc bổ huyết. Ngày dùng 20, 40g dạng thuốc sắc, rượu hoặc cao.

Mộc: dùng làm thuốc trị đau răng

Hoa cũng có thể dùng nấu với dầu vừng làm một loại mỹ phẩm thơm cho tóc. Vỏ cũng dùng nấu nước uống để làm cho sáng mắt và tăng sắc đẹp.

Đại hoàng: cây thông đại tiện

Đại hoàng có vị đắng, tính hàn, có tác dụng thông đại tiện, tiêu tích trệ, làm tan máu ứ, hạ hoả giải độc.

Bạch đậu khấu, cây thuốc chữa đau bụng lạnh

Thường dùng trị bị nhiễm lạnh đau bụng, khí trệ, bụng đầy trướng, nôn oẹ, hoặc sáng ăn tối nôn, ăn không tiêu, đau bụng ỉa chảy, hay ợ hơi, trúng độc rượu

Nuốt lá cò ke: cây thuốc sắc uống trị ỉa chảy

Người ta dùng rễ sắc nước cho phụ nữ sinh đẻ uống trong 15 ngày đầu sau khi sinh; còn dùng phối hợp với các vị thuốc khác sắc uống trị viêm tử cung.

Cà phê: kích thích thần kinh và tâm thần

Thường dùng trị suy nhược, mất sức do bệnh nhiễm trùng, mất trương lực dạ dày

Cỏ bướm nhẵn: dùng giã lấy dịch chữa bệnh lậu

Cây mọc dựa ruộng, suối, lùm bụi ở độ cao 400 đến 1900m, gặp ở các tỉnh vùng cao từ Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Lào Cai, qua Nghệ An đến tận Lâm Đồng

Quyết trăng non ba lá: cây thường dùng trị đòn ngã

Cây mọc rất phổ biến, hầu như ở rừng thứ sinh nào cũng gặp, từ nơi có độ che bóng cao đến ven rừng nơi có nhiều ánh nắng, ở khắp nước ta

Móc bông đơn: nhuận tràng

Buồng thường là 1, thòng dài 30 -60cm; hoa đực có cánh hoa dính, cao 7mm, nhị rất nhiều; hoa cái tròn hơn, to 4mm, có 2, 4 nhị lép. Quả tròn, to 3cm, hạt 2

Cách thư Oldham: trị viêm xương khớp

Dầu hạt được dùng chế vật phẩm hoá trang và làm dầu công nghiệp. Rễ được dùng trị đòn ngã và viêm xương khớp.

Muồng Java, thanh nhiệt giải độc

Quả ăn với trầu, nhưng cũng gây ra những rối loạn như bị say rượu, Trung Quốc, người ta dùng quả trị đau dạ dày, sốt rét, cảm mạo, sởi, thuỷ đậu, bị tiểu tiện

Kim quất, thuốc trị bệnh đường hô hấp

Quả dùng làm mứt, nấu trong xirô, ngâm rượu, lá dùng trị bệnh đường hô hấp, Ở Inđônêxia, lá dùng đắp vào cơ thể để trị ỉa chảy, đau bụng và bệnh ngoài da

Coca: sử dụng như chất gây tê cục bộ

Người ta chế ra chlorhydrat cocain dùng làm thuốc, trong một thời gian dài, người ta sử dụng cocain như chất gây tê cục bộ trong nhãn khoa, trong khoa tai mũi họng

Nghể hoa đầu, tác dụng giải độc

Vị đắng, cay, tính nóng, có tác dụng giải độc, tán ứ, lợi niệu thông lâm. Có tác giả cho là cây có vị chua, tính hàn; có tác dụng thanh nhiệt lương huyết, lợi niệu

Châm châu: đắp chữa chân sưng đau do viêm khớp

Thân cây được dùng ở Campuchia làm thuốc hãm uống trị đau bụng có hay không có ỉa chảy, Malaixia, người ta còn dùng rễ và cả lá nghiền ra làm thuốc đắp trị loét mũi

Lan quạt lá đuôi diều, thuốc trị nhiễm đường niệu

Ở Trung Quốc, cây được dùng trị cảm nhiễm đường niệu, viêm bàng quang, đòn ngã tổn thương, gãy xương, viêm niệu đạo

Nấm đỏ, làm bả diệt ruồi

Nấm gây ngộ độc mạnh với ảo giác và rối loạn gan, nhưng cũng thường không chết người. Nhân dân dùng nấm này để làm bả diệt ruồi

Lài trâu lá nhỏ, thuốc dạ dày

Cụm hoa xim hay chùm ở nách lá. Hoa màu trắng, có cuống dài, thõng. Quả gồm hai quả đại rẽ ra, dạng túi, hơi dài, nhọn mũi, nhẵn

Cỏ gấu ăn: trị bệnh viêm dạ dày

Củ dịu và ngọt giống hạt dẻ và dùng làm thức ăn ngon, do có tỷ lệ dầu cao nên chất bột chế từ củ là một loại thức ăn cho nhiều năng lượng, củ có tác dụng kích dục và kích thích.

Chè dại: cây thuốc làm dễ tiêu và bổ

Lá không chứa alcaloid, không có chất thơm, thường được đồng bào Mường ở Lai Châu, Hoà Bình dùng nấu nước uống thay chè, xem như là dễ tiêu và bổ