Bại tượng lông ráp: cây thuốc chữa tê thấp

2017-11-01 03:39 PM

Cụm hoa là xim rẽ đôi, rất thưa, lá bắc hẹp, mép nhăn nheo, Hoa nhỏ, đài dính vào tràng, hơi lồi lên thành gờ; tràng 5, đính thành ống ở gốc, bầu 3 ô, mỗi ô một noãn

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Bại tượng lông ráp, với tên khoa học Patrinia hispida Bunge, là một loài cây thuốc quý thuộc họ Nữ lang (Valerianaceae). Cây đã được sử dụng trong y học cổ truyền để điều trị nhiều bệnh, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến xương khớp và thần kinh.

Đặc điểm

Thành phần hóa học đa dạng: Nghiên cứu gần đây cho thấy rễ của bại tượng lông ráp chứa nhiều hợp chất hoạt tính sinh học như flavonoid, terpenoid, và các axit hữu cơ. Các hợp chất này có tiềm năng chống viêm, giảm đau, kháng khuẩn, và hỗ trợ quá trình phục hồi xương.

Tác dụng dược lý đa dạng: Ngoài các công dụng truyền thống như chữa gãy xương, tê thấp và kinh phong, các nghiên cứu hiện đại cho thấy bại tượng lông ráp còn có thể có tác dụng bảo vệ gan, chống oxy hóa, và điều hòa hệ miễn dịch.

Tiềm năng phát triển dược phẩm: Với những đặc tính dược lý quý giá, bại tượng lông ráp có thể trở thành nguồn nguyên liệu quan trọng để phát triển các loại thuốc mới, đặc biệt là các thuốc điều trị các bệnh liên quan đến xương khớp và thần kinh.

Bảo tồn và phát triển bền vững: Do giá trị kinh tế và dược liệu cao, bại tượng lông ráp đang đối mặt với nguy cơ khai thác quá mức. Vì vậy, việc bảo tồn và phát triển bền vững loài cây này là rất cần thiết để đảm bảo nguồn cung cấp nguyên liệu cho nghiên cứu và sản xuất.

Nghiên cứu ưu tiên

Nghiên cứu sâu hơn về thành phần hóa học: Sử dụng các kỹ thuật phân tích hiện đại để xác định chính xác thành phần hóa học của rễ cây, đặc biệt là các hợp chất có hoạt tính sinh học cao.

Nghiên cứu cơ chế tác dụng: Tìm hiểu cơ chế tác dụng của các hợp chất hoạt tính trên các bệnh lý như gãy xương, tê thấp, và kinh phong.

Phát triển các chế phẩm: Nghiên cứu và phát triển các chế phẩm từ bại tượng lông ráp như thuốc viên, thuốc sắc, hoặc các sản phẩm chăm sóc sức khỏe khác.

Nghiên cứu lâm sàng: Thực hiện các thử nghiệm lâm sàng trên người để đánh giá hiệu quả và tính an toàn của các chế phẩm từ cây.

Bảo tồn và nhân giống: Xây dựng các mô hình trồng trọt và nhân giống cây để đảm bảo nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định và chất lượng.

Kết luận

Bại tượng lông ráp là một loài cây thuốc quý với tiềm năng ứng dụng rộng rãi trong y học. Tuy nhiên, để khai thác hết tiềm năng của loài cây này, chúng ta cần tiến hành các nghiên cứu sâu hơn về các khía cạnh khác nhau, từ thành phần hóa học đến lâm sàng. Việc bảo tồn và phát triển bền vững loài cây này cũng là một vấn đề cấp bách cần được quan tâm.

Bài viết cùng chuyên mục

Mồng tơi núi, cây thuốc

Hoa dài 2cm, màu trắng, không cuống; lá bắc thon, có lông nhung; ðài hình nón, có 5 lá đài hình trái xoan; tràng hợp dính một ít, có 5 thùy trắng, thon, có màng

Đại hoàng: cây thông đại tiện

Đại hoàng có vị đắng, tính hàn, có tác dụng thông đại tiện, tiêu tích trệ, làm tan máu ứ, hạ hoả giải độc.

Bí đặc: thuốc bôi lên các vết loét

Quả được dùng ở Phi Châu làm thuốc bôi lên các vết loét kể cả giang mai và trị tê thấp. Vỏ được dùng trị tê thấp, lỵ và bệnh hoa liễu.

Muồng hai nang, kích thích làm thức

Dân gian dùng hạt khô để sống sắc uống thì kích thích, làm thức nhiều. Nếu rang đen, đâm ra đổ nước sôi vào lọc, uống thì an thần gây ngủ như vị Táo nhân

Hoa hồng: cây thuốc hoạt huyết điều kinh

Hoa hồng ( Rosa chinensis Jacq), thuộc họ Hoa hồng (Rosaceae), từ lâu đã được biết đến với vẻ đẹp kiêu sa và hương thơm quyến rũ. Không chỉ là biểu tượng của tình yêu và vẻ đẹp, hoa hồng còn là một vị thuốc quý giá.

Mèn văn: trị bệnh ngoài da

Người ta cũng dùng dầu nhân hạt thay thế dầu hạnh nhân và dùng trong y học cổ truyền. Nhân hạt cũng được sử dụng làm thuốc mỡ bôi trị bệnh ngoài da và gôm của thân dùng trị bệnh ỉa chảy.

Cỏ mần trầu: cây thuốc dùng trị cao huyết áp

Thường được dùng trị cao huyết áp, lao phổi, ho khan, sốt âm ỉ về chiều, lao lực mệt nhọc, tiểu tiện vàng và ít một, Còn dùng cho phụ nữ có thai hỏa nhiệt táo bón, buồn phiền, động thai

Keo đẹp: thuốc long đờm

Cây Keo đẹp (tên khoa học là Acacia concinna) thuộc họ Đậu (Fabaceae) là một loại cây nhỡ leo, thường gặp ở chỗ sáng và bìa rừng của nhiều kiểu rừng, tới độ cao 1400m.

Gõ nước, cây thuốc nhuận tràng

Quả có vị chua, ăn được, có tác dụng nhuận tràng, Gỗ tốt dùng làm đồ mỹ nghệ, dùng trong xây dựng, làm cột điện

Khoai dái, thuốc tiêu viêm

Trong y học cổ truyền, thường dùng Dái củ, Nó có vị đắng, tính bình, có tác dụng tiêu viêm, tiêu sưng, long đờm, cầm máu

Ô đầu: trị nhức mỏi chân tay tê bại đau khớp

Thường dùng làm thuốc ngâm rượu xoa bóp, trị nhức mỏi chân tay, tê bại, đau khớp, sai khớp, đụng giập

Bèo lục bình: sơ phong thanh nhiệt

Bèo lục bình có thể dùng làm thức ăn cho người; người ta lấy cả đọt non và cuống lá mang về, rửa sạch, nấu canh, chỉ cần cho chín tái, không nên chín nhừ.

Lộc mại: chữa viêm khớp

Lá non nấu canh ăn được, Lá giã nát, thêm muối và nước vo gạo, nướng nóng đem bọc chữa quai bị, thấp khớp. Ở Java, lá thường dùng làm bột đắp.

Bù dẻ, bổ dưỡng hồi phục sức khoẻ

Quả ăn được, có vị chua. Hoa rất thơm. Rễ cũng được dùng nấu nước cho phụ nữ sinh đẻ uống như là thuốc bổ dưỡng để hồi phục sức khoẻ

Biến hóa Blume: chữa viêm phế quản

Chữa viêm phế quản, ho và chữa thuỳ thũng. Nhân dân dùng làm thuốc gây nôn. Ngày dùng 8 đến 16g, dạng thuốc sắc.

Nấm độc xanh đen, tăng cường chức năng thận

Lúc còn tươi, nấm có mùi yếu, có hương của hoa hồng tàn; nhưng khi chụp nấm bắt đầu rữa thì nấm có mùi khó chịu

Ngấy: chữa tiêu hoá kém

Ngấy hương có vị chua, hơi ngọt, tính bình, mùi thơm nhẹ; có tác dụng giúp tiêu hoá, bổ ngũ tạng, ích tinh khí, mạnh chí, thêm sức, giải độc, tiêu phù.

Ô liu khác gốc: có tác dụng giải nhiệt

Loài của Trung Quốc, Mianma, Ấn Độ và Việt Nam, Ở nước ta, cây mọc ở Hà Nội, Thanh Hoá, Bình Định và Lâm Đồng ở độ cao 40m trở lên đến 2100m.

Móng bò lửa, thuốc chữa hậu sản

Loài khu trú ở Nam Trung Quốc và Bắc Việt Nam. Cây mọc leo lên các bờ bụi ven rừng, ven suối, có gặp ở rừng Than mọi tỉnh Lạng Sơn

Cải giả: làm thuốc mát

Cây mọc trong rừng thưa, dọc bờ nước, nhiều nơi ở các tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Thái, Vĩnh Phú, Lai Châu cho tới Gia Lai, Komtum, Đắc Lắc, Lâm Đồng.

Muồng truổng: trị đau dạ dày

Nhân dân thường lấy lá về nấu ăn, lấy rễ hoặc vỏ thân, vỏ rễ chữa mẩn ngứa, lở loét, ghẻ. Ở Trung Quốc, người ta dùng rễ chữa viêm gan hoặc hoàng đản.

Chan chan: xông hơi để trị sưng phồng cẳng chân

Cây mọc phổ biến ở Nam Trung Bộ, trong các rừng còi từ Khánh Hoà đến Ninh Thuận. Còn phân bố ở Campuchia, Thái Lan.

Nhạ nhầu: nấu uống làm thuốc lợi sữa

Dân gian dùng dây lá nấu uống làm thuốc lợi sữa

Liễu tường hoa đỏ, thuốc trị ho

Công dụng, chỉ định và phối hợp Cành dùng làm thuốc trị ho, cảm, Ở Trung Quốc, cành lá được dùng trị đòn ngã gẫy xương

Quế gân to: dùng chữa bụng lạnh ngực đau

Ở Vân Nam Trung Quốc, vỏ cây cũng được dùng chữa bụng lạnh ngực đau, nôn mửa ế ách, phong thấp tê đau, đòn ngã ứ trệ, huyết ứ trường phong.