- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần C
- Cycram: thuốc điều trị ung thư
Cycram: thuốc điều trị ung thư
Cycram là một tác nhân alkyl hóa kìm tế bào, điều trị các u lympho ác tính, đa u tủy xương, các bệnh bạch cầu, u nguyên bào thần kinh, ung thư tuyến buồng trứng, u nguyên bào võng mạc, carcinom vú.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Thành phần
Mỗi lọ: Cyclophosphamid (khan) 1g.
Mô tả
Bột màu trắng đựng trong lọ không màu.
Dược lực học
Cyclophosphamid là một tác nhân alkyl hóa kìm tế bào, thuộc nhóm oxazaphosphorin, một hợp chất tương tự với khí mù-tạt nitơ. Bản thân cyclophosphamid không có hoạt tính, vì vậy không có tác dụng tại chỗ, chẳng hạn như không có tác dụng trên da. Tuy nhiên trong gan (và trong các mô khác) cyclophosphamid biến đổi sinh học thành các sản phẩm chuyển hóa ion aziridinium có hoạt tính alkyl hóa. Chúng phản ứng và liên kết đồng hóa trị với những gốc guanin trên DNA tạo thành liên kết chéo giữa hai dải DNA. Nhờ alkyl hóa DNA, thuốc có tác dụng ngăn chặn sự sao chép và phiên mã DNA. Tác dụng mạnh nhất của cyclophosphamid là tác dụng ức chế chu kỳ tế bào trong các giai đoạn G2 và S. Cyclophosphamid ức chế chung sự phân chia của tất cả các tế bào đang tăng sinh, vì vậy gây ra những tác dụng không mong muốn trên nhiều cơ quan và mô. Có thể sử dụng kết hợp cyclophosphamid với xạ trị và các thuốc hóa trị liệu chống ung thư khác.
Cyclophosphamid ức chế miễn dịch thể dịch và miễn dịch qua trung gian tế bào, do đó cũng được sử dụng làm thuốc giảm miễn dịch.
Dược động học
Cyclophosphamid hấp thu không hoàn toàn qua đường uống, khả dụng sinh học lớn hơn 75%.
Cyclophosphamid phân bố rộng khắp các mô và đi qua hàng rào máu - não, nhưng với nồng độ không đủ cao để điều trị bệnh bạch cầu xâm nhiễm màng não. Cyclophosphamid đi qua nhau thai và sữa mẹ. Thể tích phân bố của cyclophosphamid là 0,48-0,71 lít/kg. Mức độ liên kết của thuốc dạng không biến đổi với protein huyết tương thấp, nhưng một số sản phẩm chuyển hóa lại liên kết ở mức lớn hơn 60%. Những hệ thống oxydase có chức năng hỗn hợp trong gan hoạt hóa cyclophosphamid thành những thành phần có hoạt tính, mà một trong những thành phần này là 4-hydroxycyclophosphamid. Nửa đời trong huyết tương của cyclophosphamid là 4-8 giờ. Cyclophosphamid đạt nồng độ đỉnh trong huyết thanh trong vòng 1 giờ sau liều uống và trong khoảng từ 2-3 giờ sau liều tiêm tĩnh mạch. Cyclophosphamid thải trừ qua nước tiểu ở dạng không biến đổi (dưới 10%) và dạng chuyển hóa (85 đến 90%), phần lớn những dạng này không có hoạt tính. Một số sản phẩm chuyển hóa có tính kích ứng và có thể gây viêm bàng quang xuất huyết.
Chỉ định và công dụng
Các u lympho ác tính, đa u tủy xương, các bệnh bạch cầu, u nguyên bào thần kinh, ung thư tuyến buồng trứng, u nguyên bào võng mạc, carcinom vú.
Liều lượng và cách dùng
Thuốc phải được sử dụng dưới sự giám sát chặt chẽ của các thầy thuốc có kinh nghiệm vì việc điều trị đồng thời với các thuốc ung thư khác có thể gây ra các rủi ro và biến chứng đe dọa tính mạng.
Liều dùng phụ thuộc vào bệnh cần điều trị, sức khỏe của bệnh nhân bao gồm tình trạng của tủy xương và việc sử dụng kết hợp với liệu pháp xạ trị hoặc hóa trị khác.
Liều dùng cho đợt điều trị đầu tiên:
Đợt đầu điều trị cyclophosphomid cho các bệnh nhân không bị thiếu hụt máu thường từ 40 đến 50 mg/kg cân nặng, tiêm tĩnh mạch chia làm nhiều lần trong 2 đến 5 ngày.
Đối với các bệnh nhân đã điều trị bằng tia X hoặc các thuốc chống u có thể làm suy giảm chức năng của tủy xương như các thuốc gây độc tế bào, và các bệnh nhân tủy xương đã bị u thâm nhập, liều đề nghị từ 1/2 đến 1/3 của liều khởi đầu.
Mặc dù giảm bạch cầu do sử dụng thuốc có thể xảy ra nhưng thường sẽ biến mất sau 7 đến 10 ngày điều trị. Số lượng bạch cầu cần được theo dõi trong suốt đợt đầu điều trị.
Liều duy trì:
Liều đề nghị để làm chậm hoặc hạn chế sự phát triển của các khối u như sau:
10 đến 15 mg/kg/ngày mỗi 7 đến 10 ngày, tiêm tĩnh mạch.
3 đến 5 mg/kg/ngày, hai lần một tuần, tiêm tĩnh mạch.
Đó là chỉ dẫn chung để thực hiện liều duy trì lớn nhất mà bệnh nhân có thể dung nạp được trừ khi bệnh nhạy cảm quá mức với cyclophosphamid.
Kiểm tra công thức máu và số lượng bạch cầu là cần thiết để kiểm soát liều duy trì. Nếu sự giảm tổng số lượng bạch cầu xuống 3000 đến 4000/mm3 thường xuất hiện ở các bệnh nhân, thuốc có thể được sử dụng mà không có nguy cơ nhiễm trùng nghiêm trọng hoặc biến chứng khác.
Trẻ em: Liều khởi đầu: tiêm tĩnh mạch 2-8 mg/kg/ngày. Sau đó dùng liều duy trì 2-5 mg/kg, 2 lần mỗi tuần theo đường uống.
Bệnh nhân ghép tủy: Sử dụng liều rất cao, lên tới 60 mg/kg cân nặng mỗi ngày trong 2-4 ngày.
Chuẩn bị dung dịch tiêm
Các chế phẩm thuốc tiêm phải được kiểm tra bằng mắt thường các tiểu phân và sự biến đổi màu trước khi sử dụng.
Dung dịch cyclophosphomid tiêm phải được chuẩn bị bằng cách thêm nước cất pha tiêm vào lọ thuốc.
Dung dịch cyclophosphamid tiêm có thể được tiêm tĩnh mạch, tiêm bắp, tiêm trong màng bụng, hoặc có thể tiêm truyền tĩnh mạch như sau:
Dung môi: Dung dịch tiêm dextrose 5%, dung dịch tiêm dextrose 5% và natri clorid 0,9%, dung dịch tiêm dextrose 5% và Ringer, dung dịch tiêm natri clorid 0,45%; dung dịch tiêm natri lactat 1/6 M.
Thuốc tiêm cyclophosphamid sau khi hoàn nguyên không chứa bất cứ một chất bảo quản chống nhiễm khuẩn nào, do đó phải đảm bảo sự vô khuẩn của dung dịch pha.
Dung dịch thuốc sau khi hoàn nguyên phải sử dụng ngay, không được để quá 6 giờ.
Quá liều
Những hậu quả nghiêm trọng nhất do quá liều là ức chế mạnh tủy xương, viêm bàng quang xuất huyết, và độc tính ở tim dưới hình thức loạn nhịp và suy tim nặng.
Ức chế tủy xương thường tự hồi phục. Có thể làm giảm ức chế tủy xương bằng cách truyền hồng cầu, tiểu cầu hoặc bạch cầu. Có thể cần dùng đến kháng sinh phổ rộng để phòng chống nhiễm khuẩn.
Nếu quá liều được nhận biết trong vòng 24 giờ đầu tiên và có thể đến 48 giờ, thì tiêm tĩnh mạch mesna có thể giúp cải thiện những tác hại gây ra ở hệ tiết niệu. Có thể tiến hành những biện pháp hỗ trợ thông thường như dùng thuốc giảm đau và duy trì cân bằng dịch. Nếu không giải quyết được viêm bàng quang mặc dầu đã dùng các biện pháp này, thì phải áp dụng các biện pháp điều trị tích cực và nên hỏi ý kiến chuyên môn về niệu học. Không nên tiếp tục liệu trình cho đến khi viêm bàng quang được hoàn toàn hồi phục.
Cyclophosphamid có khả năng thẩm tách ở mức trung bình (20% đến 50%).
Chống chỉ định
Người có tiền sử quá mẫn với thuốc, viêm bàng quang xuất huyết, giảm tiểu cầu và giảm bạch cầu rõ rệt, nhiễm khuẩn cấp, bất sản tủy xương, nhiễm độc đường niệu cấp do hóa trị liệu hoặc phóng xạ trị liệu.
Không nên dùng cyclophosphamid để điều trị bệnh không ác tính, ngoại trừ để giảm miễn dịch trong những tình trạng đe dọa tính mạng và trong các bệnh miễn dịch và tự miễn.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Cyclophosphamid gây sẩy thai, gây biến dị và gây quái thai, đặc biệt trong 3 tháng đầu của thai kỳ. Cả vợ và chồng đều nên áp dụng các biện pháp tránh thai tích cực trong thời gian dùng thuốc và tối thiểu 3 tháng sau điều trị thuốc.
Cyclophosphamid tích tụ trong sữa mẹ với số lượng có nguy cơ cho trẻ bú mẹ. Các bà mẹ nên ngừng cho con bú trong thời gian điều trị bằng cyclophosphamid.
Tương tác
Cyclophosphamid có thể làm giảm nồng độ digoxin trong huyết thanh.
Allopurinol có thể làm tăng suy tủy và dẫn đến tăng đáng kể các sản phẩm chuyển hóa gây độc tế bào của cyclophosphamid.
Cyclophosphamid làm giảm nồng độ pseudocholinesterase trong huyết thanh và có thể kéo dài tác dụng phong bế thần kinh cơ của succinylcholin; cần thận trọng khi dùng với halothan, oxyd nitơ và sucinylcholin.
Cloramphenicol làm cho nửa đời của cyclophosphamid dài thêm, dẫn đến tăng độc tính.
Cimetidin ức chế sự chuyển hóa của các thuốc ở gan và có thể làm tăng hoặc làm giảm sự hoạt hóa cyclophosphamid.
Với doxorubicin, cyclophosphamid có thể làm tăng độc tính ở tim của các anthracyclin.
Phenobarbital và phenytoin cảm ứng các enzym ở gan và làm tăng nhanh việc tạo các sản phẩm chuyển hóa của cyclophosphamid đồng thời làm giảm nửa đời của thuốc mẹ trong huyết thanh.
Tetrahydrocannabinol làm tăng tác dụng giảm miễn dịch của cyclophosphamid trong các nghiên cứu trên động vật.
Thuốc lợi tiểu thiazid: Có thể làm giảm bạch cầu kéo dài.
Chất ức chế Protease: Sử dụng đồng thời chất ức chế protease có thể làm tăng nồng độ các chất chuyển hóa gây độc tế bào.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Nhiễm độc tim
Mặc dù một vài trường hợp rối loạn tim đã được báo cáo sau khi sử dụng các liều khuyến cáo cyclophosphamid, không có sự liên quan ngẫu nhiên nào được thiết lập.
Nhiễm độc tim đã được quan sát thấy ở một số bệnh nhân sử dụng liều cao cyclophosphamid (120 đến 270 mg/kg cân nặng) trong một vài ngày, thông thường một phần do chế độ trị liệu ngày càng tăng liều các thuốc chống u hoặc kết hợp với quá trình cấy ghép.
Trong một vài trường hợp sử dụng liều cao cyclophosphamid, suy tim sung huyết trầm trọng và đôi khi đe doạ tính mạng đã xảy ra trong vòng một vài ngày sau khi sử dụng liều đầu tiên cyclophosphamid.
Việc kiểm tra mô bệnh học chủ yếu cho thấy bệnh viêm cơ tim xuất huyết. Không có sự bất thường về tim nào còn lại (đã được chứng tỏ bằng điện tâm đồ hoặc siêu âm tim) hiện diện ở các bệnh nhân còn sống sau khi nhiễm độc tim liên quan đến sử dụng liều cao cyclophosphamid.
U ác tính thứ cấp
U ác tính thứ cấp đã phát triển ở một số bệnh nhân điều trị với cyclophosphamid đơn độc hoặc sử dụng kết hợp với các thuốc chống u khác và/hoặc các phương thức điều trị khác. Hay gặp nhất là u ác tính bàng quang, u ác tính tăng sinh tủy xương hoặc tăng sinh mô bạch huyết.
U ác tính thứ cấp thường gặp nhất ở các bệnh nhân điều trị u ác tính tăng sinh tủy xương hoặc u ác tính tăng sinh mô bạch huyết hoặc bệnh không ác tính mà quá trình miễn dịch chắc chắn có liên quan đến bệnh.
U ác tính bàng quang tiết niệu thường xuất hiện ở các bệnh nhân trước đó đã bị viêm bàng quang xuất huyết.
Mặc dù mối liên hệ chắc chắn giữa thuốc và khối u ác tính ở bệnh nhân chưa được xác định, khả năng u ác tính do sử dụng cyclophosphamid được biết dựa trên dữ liệu đáng tin cậy, do đó khả năng u ác tính do cyclophosphamid phải được cân nhắc giữa lợi ích và rủi ro của việc sử dụng thuốc.
Hệ tạo máu: Giảm bạch cầu là tác dụng thường gặp trong điều trị với cyclophosphamid. Giảm tiểu cầu hoặc thiếu máu có thể xảy ra ở một vài bệnh nhân và các triệu chứng này có khả năng hồi phục.
Đường tiêu hóa
Chán ăn, buồn nôn, nôn thường liên quan đến bệnh nhân nhạy cảm với thuốc cũng như liều của cyclophosphamid. Loét niêm mạc miệng, vàng da, viêm ruột kết xuất huyết trong thời gian điều trị đã được báo cáo.
Nên dùng thuốc chống nôn để làm giảm, và nếu có thể để ngăn ngừa buồn nôn và nôn, vì khi đã bị nôn thì có thể trở thành phản ứng có điều kiện, và các thuốc chống nôn không còn đáp ứng nữa. Vệ sinh miệng kỹ lưỡng để giảm tác dụng gây viêm niêm mạc miệng. Corticosteroid, và nếu cần, các chất bổ sung dinh dưỡng có thể trợ giúp phần nào cho người bệnh biếng ăn.
Hệ tiết niệu
Viêm bàng quang xuất huyết có thể xảy ra ở các bệnh nhân điều trị với cyclophosphamid, và nó được xem là do các chất chuyển hóa qua đường tiểu.
Viêm bàng quang không xuất huyết, xơ hóa bàng quang liên quan tới việc sử dụng cyclophosphamid đã được báo cáo, và tế bào biểu mô bàng quang không điển hình có xuất hiện trong cặn nước tiểu.
Uống nhiều nước và đi giải thường xuyên để tránh viêm bàng quang và nói chung mặc dù xảy ra viêm bàng quang, việc sử dụng thuốc vẫn được tiếp tục.
Huyết niệu thường khỏi sau một vài ngày ngừng điều trị với cyclophosphamid nhưng nó có thể dai dẳng trong một vài tháng, và trong trường hợp nặng, bổ sung lượng máu đã mất có thể là cần thiết.
Nhiễm độc thận như chảy máu, kết khối trong bể thận đã được báo cáo.
Ức chế tuyến sinh dục liên quan đến liều dùng và thời gian điều trị đã được báo cáo ở bệnh nhân sử dụng cyclophosphamid. Nó có thể dẫn đến mất kinh hoặc không có tinh trùng và có thể hồi phục, do đó các phản ứng có hại này cần được xem xét.
Xơ hoá buồng trứng sau khi sử dụng cyclophosphamid đã được báo cáo.
Da
Rụng tóc có thể xảy ra ở các bệnh nhân điều trị thường xuyên với cyclophosphamid. Tóc có thể mọc lại sau khi điều trị hoặc thậm chí ngay cả trong khi tiếp tục sử dụng thuốc, tuy vậy nó có thể khác về kết cấu hoặc màu sắc.
Sự hình thành sắc tố của da và sự thay đổi về móng có thể xuất hiện. Thông thường có thể xảy ra viêm da.
Hoại tử biểu bì do nhiễm độc, hội chứng Stevens-Jonhson có thể xuất hiện. Nếu triệu chứng trên xảy ra cần ngưng dùng thuốc và tiến hành điều trị thích hợp.
Hệ hô hấp: Xơ phổi kẽ đã được báo cáo ở các bệnh nhân sử dụng cyclophosphamid trong thời gian dài.
Sốc, phản vệ: Sốc và các phản ứng phản vệ có thể xảy ra. Trong trường hợp tụt huyết áp, khó thở, khò khè, mày đay hoặc mất cảm giác cần ngừng sử dụng thuốc và tiến hành điều trị thích hợp.
Thận trọng
Nên cẩn thận khi dùng cyclophosphamid cho người đái tháo đường, vàng da, di căn lan tỏa ở xương, suy giảm tủy xương, mất bạch cầu hạt, suy tủy (suy kiệt tủy xương), suy thận hoặc suy gan nặng, tắc nghẽn tiết niệu, tiền sử bệnh tim, chứng suy mòn, nhiễm khuẩn gian phát và xạ trị. Cần giảm liều cho những người bệnh cao tuổi hoặc suy nhược, những người suy thận, suy gan, hoặc những người bệnh đã cắt bỏ tuyến thượng thận. Nên đưa nhiều dịch vào cơ thể và đi tiểu thường xuyên để giảm nguy cơ viêm bàng quang, nhưng phải cẩn thận tránh giữ nước và nhiễm độc.
Vì cyclophosphamid phải qua chuyển hóa trước khi có hoạt tính, nên có thể có tương tác với các thuốc ức chế hoặc kích thích những enzym có liên quan đến chuyển hóa. Cyclophosphamid có thể làm tăng nguy cơ gây độc cho tim trên những người bệnh đang dùng doxorubicin hoặc những thuốc gây độc cho tim khác, hoặc đang được chiếu xạ khu vực tim.
Bệnh nhân điều trị bằng cyclophosphamid có thể gặp các tác dụng không mong muốn ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc (như chóng mặt, mờ mắt, suy giảm thị giác). Vì vậy, việc quyết định khả năng tham gia lái xe hoặc vận hành máy móc tùy thuộc vào tình trạng của mỗi bệnh nhân.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ phòng không quá 30°C, tránh ánh sáng.
Trình bày và đóng gói
Bột pha tiêm: hộp 1 lọ.
Bài viết cùng chuyên mục
Cortibion
Chống chỉ định. Tăng cảm với dexamethason, cloramphenicol hoặc những thành phần khác của công thức. Nhiễm nấm toàn thân; nhiễm virus tại chỗ; nhiễm khuẩn lao, lậu chưa kiểm soát được bằng thuốc kháng khuẩn. Khớp bị hủy hoại nặng.
Cledomox
Phản ứng phụ viêm da tiếp xúc, tiêu chảy, nôn, bệnh Candida, ban, rối loạn hệ huyết và bạch huyết, rối loạn hệ miễn dịch, rối loạn hệ hệ thần kinh.
Cefpirom
Cefpirom là kháng sinh cephalosporin có độ vững bền cao chống lại tác động của các beta - lactamase do cả plasmid và chromosom mã hóa.
Chlormethin hydrochlorid: thuốc chữa ung thư, loại alkyl hóa, nhóm mustard
Khi tiêm tĩnh mạch, clormethin chuyển hóa nhanh thành ion ethylenimmoni và gây ra tác dụng nhanh, khi tiêm vào các khoang thanh mạc, clormethin hấp thu không hoàn toàn vào tuần hoàn
Curam 250mg/5mL: thuốc kháng sinh phối hợp amoxicillin và acid clavulanic
Curam 250mg/5mL là một kháng sinh có tác dụng diệt khuẩn là nguyên nhân gây nhiễm khuẩn. Thuốc gồm hai hoạt chất khác nhau là amoxicillin và acid clavulanic.
Candesarkern: thuốc điều trị tăng huyết áp
Candesartan ngăn cản tác dụng co mạch và tác dụng gây tiết aldosteron của angiotensin II bằng cách ức chế có chọn lọc sự gắn kết angiotensin II vào thụ thể AT1 của nhiều mô.
Cipostril: thuốc điều trị vảy nến mảng mức độ nhẹ đến vừa
Cipostril (Calcipotriol) là một dẫn chất tổng hợp của vitamin D3, có tác dụng điều trị vẩy nến. Calcipotriol, chất này tạo ra sự biệt hóa tế bào và ức chế sự tăng sinh của tế bào sừng.
Clevidipine: thuốc điều trị tăng huyết áp
Clevidipine là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị tăng huyết áp. Clevidipine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Cleviprex.
Cancetil
Hạ huyết áp có thể xảy ra trong quá trình điều trị ở người suy tim/tăng huyết áp kèm giảm thể tích nội mạch/đang dùng thuốc lợi tiểu liều cao, thận trọng khi bắt đầu trị liệu và điều chỉnh tình trạng giảm thể tích.
Claminat: thuốc kháng sinh dạng phối hợp
Claminat điều trị viêm amidan, xoang, tai giữa. Viêm phế quản cấp/mạn, viêm phổi phế quản. Viêm bàng quang, niệu đạo, bể thận. Viêm tủy xương. Mụn nhọt, áp xe, nhiễm khuẩn vết thương, côn trùng đốt, viêm mô tế bào.
Ceporex
Ceporex! Céfalexine là một kháng sinh diệt khuẩn có hoạt tính lên nhiều loại vi khuẩn gram dương và gram âm.
Chlorpropamid
Clorpropamid gây giảm đường huyết chủ yếu do kích thích tế bào beta tuyến tụy tiết insulin nội sinh. Giống như các sulfonylurê khác, clorpropamid chỉ có tác dụng khi tế bào beta còn một phần hoạt động.
Custirsen: thuốc điều trị ung thư
Custirsen là một loại thuốc trong các thử nghiệm lâm sàng được sử dụng để điều trị ung thư tuyến tiền liệt và ung thư phổi không phải tế bào nhỏ tiến triển hoặc di căn.
Cinnarizin
Cinarizin là thuốc kháng histamin (H1). Phần lớn những thuốc kháng histamin H1 cũng có tác dụng chống tiết acetylcholin và an thần. Thuốc kháng histamin có thể chặn các thụ thể ở cơ quan tận cùng của tiền đình.
Cisplatin
Cisplatin là hợp chất của platin gồm 1 nguyên tử platin nối với 2 nguyên tử clo và 2 phân tử amoniac ở vị trí cis, có tác dụng độc với tế bào, chống u và thuộc loại các chất alkyl hóa.
Clean Skin
Tinh dầu trà Melaleuca alternifolia mang đặc tính ưa mỡ nên thẩm thấu hiệu quả qua da, giúp làm tiêu mủ và nang tại vùng da bị mụn.
Calmol
Không có bằng chứng cho thấy thuốc gây quái thai trên phụ nữ mang thai, thuốc có thể dùng được trong thời kỳ cho con bú.
Creatine: thuốc cung cấp phosphate để tạo ra ATP
Creatine sử dụng cho bệnh xơ cứng teo cơ bên, suy tim, chứng teo cơ tuyến vú, thoái hóa tuyến tiết niệu dẫn đến mù lòa, bệnh McArdle, bệnh tế bào ty lạp thể,xây dựng khối cơ, loạn dưỡng cơ, bệnh thần kinh cơ, viêm khớp dạng thấp, và bệnh Parkinson.
Cephalexin (Medochemie): thuốc kháng sinh crphalosporin
Cefalexin được chỉ định trong điều trị các nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm: Nhiễm khuẩn đường hô hấp. Viêm tai giữa. Nhiễm khuẩn da, mô mềm. Nhiễm khuẩn xương khớp. Nhiễm khuẩn đường tiết niệu, bao gồm cả viêm tuyến tiền liệt cấp tính.
Cefotaxime Panpharma: thuốc kháng sinh cephalosporin
Cefotaxime Panpharma điều trị các nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn nhạy cảm với cefotaxime gây ra, như nhiễm khuẩn huyết, viêm nội tâm mạc, viêm màng não..., ngoại trừ do Listeria monocytogenes. Dự phòng nhiễm khuẩn phẫu thuật.
Covatine
Các nghiên cứu trên động vật cho thấy captodiame gây tác động trên hệ thống liềm, do đó thuốc có vai trò chủ yếu là điều hòa tính khí và xúc cảm.
Calcitonin Salmon: thuốc điều trị loãng xương sau mãn kinh
Calcitonin Salmon là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị Tăng canxi huyết, Bệnh Paget và Loãng xương sau khi mãn kinh. Calcitonin Salmon có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Miacalcin.
Ceftriaxone Panpharma: thuốc kháng sinh nhóm cephalosporin
Ceftriaxone Panpharma điều trị nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn nhạy cảm gây ra, nhất là viêm màng não, ngoại trừ do Listeria monocytogenes. Bệnh Lyme. Dự phòng nhiễm khuẩn hậu phẫu. Nhiễm khuẩn nặng đường hô hấp dưới, đường tiết niệu.
Coirbevel: thuốc điều trị tăng huyết áp
Coirbevel điều trị tăng huyết áp nguyên phát đối với bệnh nhân tăng huyết áp không được kiểm soát thỏa đáng bởi từng đơn chất irbesartan hoặc hydroclorothiazid.
Candesartan: thuốc điều trị tăng huyết áp và suy tim
Candesartan là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị tăng huyết áp và suy tim mãn tính (NYHA Class II-IV và Phân suất tống máu dưới 40%). Candesartan có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau sau: Atacand.