- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần C
- Cyclogest: thuốc điều trị dọa sẩy thai và sẩy thai
Cyclogest: thuốc điều trị dọa sẩy thai và sẩy thai
Cyclogest chỉ định điều trị dọa sẩy thai và sẩy thai liên tiếp. Hỗ trợ pha hoàng thể ở phụ nữ hiếm muộn và thụ tinh trong ống nghiệm. Hội chứng tiền kinh bao gồm khó chịu tiền kinh nguyệt và trầm cảm. Trầm cảm sau sinh.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhà sản xuất
Actavis
Thành phần
Mỗi viên: Progesterone 200mg hoặc 400mg.
Dược lực học
Phân nhóm dược lý (ATC code: G03DA04)
Progesterone là một progestrogen tự nhiên, hormone chính của hoàng thể và nhau thai. Nó hoạt động trên nội mạc tử cung bằng cách chuyển đổi pha tăng sinh thành pha nội tiết. Viên nang Cyclogest có tất cả các đặc tính của progesterone nội sinh với sự cảm ứng của nội mạc tử cung tiết đầy đủ và đặc biệt trợ thai, tác dụng kháng estrogene, kháng nhẹ androgene và kháng aldosterone.
Dược động học
Dùng đường hậu môn hoặc âm đạo 100-400 mg cho nồng độ tối đa trong hoàng thể trong vòng 1-8 giờ và sau đó giảm sau 24 giờ. Thời gian bán hủy của progesterone trong máu ngắn. Người ta ước tính progesterone có thời gian bán hủy phân bố từ 3-6 phút tiếp theo là một thời gian bán hủy thải trừ 19-95 phút. Tốc độ thanh thải chuyển hóa là giữa 1.800 và 2.500 lít mỗi ngày và thể tích phân bố bên ngoài là 17-29 lít. Progesterone tuần hoàn được gắn kết mạnh với các protein huyết tương, đặc biệt là albumin và globulin gắn corticosteroid. Progesterone trải qua quá trình biến đổi sinh học rộng rãi chủ yếu tại gan (66%) và trong các mô như thận, tử cung, não và da. Các chất chuyển hóa của progesterone được kết hợp với acid glucoronic trong gan và được bài tiết trong nước tiểu hoặc phân. Có tuần hoàn gan ruột rộng của các chất chuyển hóa progesterone.
Chỉ định và công dụng
Dọa sẩy thai và sẩy thai liên tiếp.
Hỗ trợ pha hoàng thể ở phụ nữ hiếm muộn và thụ tinh trong ống nghiệm.
Hội chứng tiền kinh bao gồm khó chịu tiền kinh nguyệt và trầm cảm.
Trầm cảm sau sinh.
Liều lượng và cách dùng
Dọa sẩy thai
Liều khuyến cáo là 400mg x 2 lần mỗi ngày (1 viên Cyclogest 400mg x 2 lần/ngày) trong 14 ngày, sau đó 200mg x 2 lần mỗi ngày (1 viên Cyclogest 200mg x 2 lần/ngày) cho đến tuần thứ 10 của thai kỳ, đặt âm đạo hoặc hậu môn.
Sẩy thai liên tiếp
400mg mỗi ngày (1 viên Cyclogest 400mg x 1 lần/ngày) cho đến tuần thứ 10 của thai kỳ, đặt âm đạo hoặc hậu môn.
Hỗ trợ pha hoàng thể ở phụ nữ hiếm muộn và thụ tinh trong ống nghiệm
Liều khuyến cáo là 400mg x 1 lần/ngày (1 viên Cyclogest 400mg x 1 lần/ngày) hoặc 2 lần/ngày (1 viên Cyclogest 400mg x 2 lần/ngày), đặt âm đạo hoặc hậu môn.
Hội chứng tiền kinh nguyệt
Dùng 200mg x 1 lần/ngày (1 viên Cyclogest 200mg x 1 lần/ngày) đến 400 mg x 2 lần/ngày (1 viên Cyclogest 400mg x 2 lần/ngày), đặt âm đạo hoặc hậu môn.
Điều trị vào ngày thứ 14 của chu kỳ kinh và tiếp tục đến khi có kinh. Nếu triệu chứng xảy ra vào lúc rụng trứng bắt đầu điều trị vào ngày thứ 12.
Trầm cảm sau sinh
200mg x 1 lần/ngày (1 viên Cyclogest 200mg x 1 lần/ngày) đến 400 mg x 2 lần/ngày (1 viên Cyclogest 400mg x 2 lần/ngày), đặt âm đạo hoặc hậu môn.
Trẻ em: Chưa áp dụng.
Người lớn tuổi: Chưa áp dụng.
Cách dùng: Đặt âm đạo hoặc hậu môn.
Thận trọng lúc dùng
Dùng đường hậu môn nếu bệnh nhân đang sử dụng phương pháp ngừa thai bằng màng chắn âm đạo, bệnh nhân bị nhiễm trùng âm đạo (đặc biệt nấm) hoặc viêm bàng quang tái phát, vừa sinh con.
Dùng đường âm đạo nếu bệnh nhân viêm hậu môn hoặc tiêu không tự chủ.
Progesteron được chuyển hóa ở gan nên thận trọng khi sử dụng ở bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan.
Cyclogest chứa hormon progesterone, có nồng độ cao ở phụ nữ trong phần thứ 2 của chu kỳ kinh và trong lúc mang thai. Cần lưu ý khi điều trị những bệnh nhân đang trong tình trạng nhạy cảm với hormon.
Ảnh hưởng đối với người đang vận hành tàu xe và máy móc: không được ghi nhận.
Quá liều
Cyclogest có phạm vi an toàn rộng nhưng Quá liều có thể gây phấn khích hoặc rối loạn kinh nguyệt.
Chống chỉ định
Viêm tĩnh mạch huyết khối, tắc mạch huyết khối, tai biến mạch máu não, hoặc tiền sử có mắc bệnh này.
Xuất huyết âm đạo chưa rõ nguyên nhân.
Thai chết lưu.
Dị ứng với thuốc.
Bệnh gan hoặc suy gan rõ.
Ung thư vú và ung thư tử cung.
Test thử thai (dùng làm test chẩn đoán có thai).
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai: Mặc dù các progestin đã được dùng trong 3 tháng đầu thai kỳ để phòng ngừa sẩy thai hoặc điều trị dọa sẩy thai nhưng chưa có bằng chứng đầy đủ để chứng minh hiệu quả progestin trong những sử dụng này. Trái lại, đã có những bằng chứng về tác dụng có hại tiềm tàng của thuốc khi dùng trong 4 tháng đầu của thai kỳ. Các tác dụng không mong muốn đến thai nhi là: nam hóa thai nữ khi dùng các progestin trong thời kỳ mang thai, phì đại âm vật ở một số ít bé gái nếu người mẹ mang thai dùng medroxy progesterone. Đã thấy có mối liên quan giữa hormone nữ đặt trong tử cung với dị dạng bẩm sinh như khuyết tật tim, chân tay. Vì vậy không nên dùng các progestin bao gốm cả progesterone trong 4 tháng đầu có thai. Nếu bệnh nhân đang điều trị bằng progesterone mà có thai thì nên thông báo cho họ biết về nguy cơ này. Chống chỉ định tuyệt đối progesterone là test thử mang thai.
Thời kỳ cho con bú: Progesterone tiết qua sữa. Tác dụng của progesterone đến trẻ em bú sữa mẹ chưa được xác định.
Tương tác
Progesterone ngăn cản tác dụng của bromocriptine, làm tăng nồng độ ciclosprin trong huyết tương. Các test thử chức năng gan và nội tiết có thể bị sai lạc.
Tác dụng ngoại ý
Kinh nguyệt có thể có sớm hơn dự đoán hoặc ít gặp hơn, có thể gây trễ kinh. Đau nhức, tiêu chảy, đầy hơi có thể gặp khi dùng đường hậu môn. Tương tự các chế phẩm khác được dùng đường hậu môn hoặc âm đạo, thuốc có thể bị dò rỉ.
Bảo quản
Để thuốc ở nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 25 độ C.
Trình bày và đóng gói
Viên đặt âm đạo/hậu môn: hộp 3 vỉ x 5 viên.
Bài viết cùng chuyên mục
Cranberry: thuốc phòng nhiễm trùng đường tiết niệu
Cranberry phòng ngừa nhiễm trùng đường tiết niệu, khử mùi đường tiết niệu, để điều trị bệnh tiểu đường loại 2, hội chứng mệt mỏi mãn tính, bệnh còi, viêm màng phổi, như một loại thuốc lợi tiểu, sát trùng, hạ sốt và điều trị ung thư.
Cipostril: thuốc điều trị vảy nến mảng mức độ nhẹ đến vừa
Cipostril (Calcipotriol) là một dẫn chất tổng hợp của vitamin D3, có tác dụng điều trị vẩy nến. Calcipotriol, chất này tạo ra sự biệt hóa tế bào và ức chế sự tăng sinh của tế bào sừng.
Calypsol
Có thể xảy ra trụy hô hấp khi dùng quá liều, trong trường hợp này nên dùng thông khí hỗ trợ, trợ hô hấp cơ học được ưa chuộng hơn dùng thuốc hồi sức, vì tác dụng của thuốc hồi sức không đủ.
Carvestad: thuốc điều trị tăng huyết áp và đau thắt ngực
Hoạt tính sinh lý chủ yếu của Carvestad là ức chế cạnh tranh sự kích thích những thụ thể β trên cơ tim, cơ trơn phế quản và mạch máu và mức độ kém hơn so với những thụ thể α1 trên cơ trơn mạch máu.
Chophytol Rosa
Điều trị triệu chứng các rối loạn khó tiêu: trướng bụng, đầy hơi, chậm tiêu, ợ hơi, buồn nôn. Được chỉ định để’ làm dễ dàng các chức năng đào thải ở thận và ở gan.
Concerta
Chống chỉ định. Bệnh nhân lo âu, căng thẳng, bối rối rõ rệt. Được biết quá mẫn với thành phần thuốc. Tăng nhãn áp. Tiền sử gia đình hoặc chẩn đoán có h/c Tourette. Đang điều trị IMAO & trong vòng ít nhất 14 ngày dừng IMAO.
CoverDerm: kem chống nắng giúp bảo vệ da mặt
Kem chống nắng SPF 60 giúp kéo dài khả năng bảo vệ da mặt trong ngày dưới ánh mặt trời chỉ một lần bôi. Bôi trước 15-30 phút trước khi chuẩn bị đi ra ngoài.
Cladribine: thuốc điều trị bệnh đa xơ cứng
Cladribine điều trị các dạng tái phát của bệnh đa xơ cứng và bệnh tiến triển thứ phát đang hoạt động. Sử dụng Cladribine khuyến cáo cho những bệnh nhân không đáp ứng đầy đủ hoặc không thể dung nạp, một loại thuốc được chỉ định thay thế.
Cerliponase Alfa: thuốc điều trị viêm da tế bào thần kinh
Cerliponase alfa được sử dụng để làm chậm quá trình mất xung động ở bệnh nhi có triệu chứng từ 3 tuổi trở lên mắc bệnh viêm da tế bào thần kinh muộn loại 2, còn được gọi là thiếu tripeptidyl peptidase 1, một dạng bệnh Batten.
Carduran
Carduran! Doxazosin có tác dụng giãn mạch thông qua hoạt động ức chế chọn lọc và cạnh tranh ở vị trí sau khớp a 1-adrenoceptor.
Cryoprecipitate: thuốc thay thế fibrinogen yếu tố VIII và von Willebrand
Cryoprecipitate là một thành phần máu được sử dụng để thay thế fibrinogen, thay thế yếu tố VIII và thay thế yếu tố von Willebrand. Cryoprecipitate có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau sau: CRYO.
Calci Lactate: thuốc bổ xung calci
Calci Lactate tăng nhu cầu calci ở phụ nữ có thai và cho con bú, trẻ trong giai đoạn tăng trưởng nhanh (thiếu niên, tuổi dậy thì), còi xương, chứng loãng xương ở người lớn tuổi, sau mãn kinh, hay điều trị bằng corticoid.
Clarithromycin
Clarithromycin là kháng sinh macrolid bán tổng hợp. Clarithromycin thường có tác dụng kìm khuẩn, mặc dù có thể có tác dụng diệt khuẩn ở liều cao hoặc đối với những chủng rất nhạy cảm.
Clarityne
Clarityne được chỉ định trong những triệu chứng liên quan đến viêm mũi dị ứng như hắt hơi, chảy nước mũi, và ngứa mũi, cũng như ngứa và xót mắt.
Clazic SR
CLAZIC SR với công thức dùng 1 lần mỗi ngày sẽ giúp bệnh nhân tuân thủ điều trị và kiểm soát đường huyết tốt hơn ở những bệnh nhân đái tháo đường type 2.
Cefotaxim
Cefotaxim là kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 3, các kháng sinh trong nhóm đều có phổ kháng khuẩn tương tự nhau, mỗi thuốc tác dụng riêng lên một số vi khuẩn nhất định.
Clonazepam
Clonazepam là một benzodiazepin có cấu trúc hóa học tương tự diazepam, có tác dụng mạnh chống co giật. Trên động vật thực nghiệm, clonazepam có tác dụng phòng ngừa cơn động kinh do tiêm pentylentetrazol gây nên.
Cancetil
Hạ huyết áp có thể xảy ra trong quá trình điều trị ở người suy tim/tăng huyết áp kèm giảm thể tích nội mạch/đang dùng thuốc lợi tiểu liều cao, thận trọng khi bắt đầu trị liệu và điều chỉnh tình trạng giảm thể tích.
Citric Acid Sodium Bicarbonate: thuốc điều trị đầy bụng ợ chua
Citric Acid Sodium Bicarbonate là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng cho chứng khó tiêu ợ chua. Citric Acid Sodium Bicarbonate có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Alka-Seltzer Heartburn Relief.
Cyramza: thuốc điều trị ung thư
Thuốc Cyramza điều trị ung thư dạ dày đơn trị hoặc kết hợp với paclitaxel, ung thư phổi không tế bào nhỏ phối hợp với docetaxel, ung thư đại trực tràng phối hợp với FOLFIRI.
Codeine-Acetaminophen: thuốc điều trị đau từ nhẹ đến vừa
Codeine Acetaminophen là thuốc theo toa được sử dụng để điều trị đau từ nhẹ đến vừa phải. Codeine Acetaminophen có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Tylenol with Codeine, Tylenol # 3, Tylenol # 4
Cedax
Cedax! Giống như hầu hết các kháng sinh β-lactam, tác động diệt khuẩn của ceftibuten là kết quả của sự ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn.
Carbamazepine: thuốc chống co giật và chống động kinh
Carbamazepine được sử dụng để ngăn ngừa và kiểm soát các cơn co giật. Thuốc này được biết đến như một loại thuốc chống co giật hoặc chống động kinh. Nó cũng được sử dụng để giảm một số loại đau dây thần kinh.
Cefobis
Thời gian bán hủy trong huyết thanh trung bình khoảng 2 giờ, không phụ thuộc vào đường dùng thuốc.
Chlormethin hydrochlorid: thuốc chữa ung thư, loại alkyl hóa, nhóm mustard
Khi tiêm tĩnh mạch, clormethin chuyển hóa nhanh thành ion ethylenimmoni và gây ra tác dụng nhanh, khi tiêm vào các khoang thanh mạc, clormethin hấp thu không hoàn toàn vào tuần hoàn