- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần C
- Cyclindox: thuốc kháng sinh Doxycyclin
Cyclindox: thuốc kháng sinh Doxycyclin
Doxycyclin là kháng sinh phổ rộng, có tác dụng kìm khuẩn. Cyclindox điều trị các loại nhiễm khuẩn khác nhau gây bởi các chủng vi khuẩn gram âm hoặc gram dương nhạy cảm và một số loài vi sinh vật khác.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Thành phần
Mỗi viên: Doxycyclin 100mg.
Dược lực học
Doxycyclin là kháng sinh phổ rộng, có tác dụng kìm khuẩn. Thuốc ức chế vi khuẩn tổng hợp protein do gắn vào tiểu đơn vị 30S và có thể cả với 50S của ribosom vi khuẩn nhạy cảm; thuốc cũng có thể gây thay đổi ở màng bào tương. Doxycyclin có phạm vi kháng khuẩn rộng với vi khuẩn ưa khí và kỵ khí gram dương và gram âm, và cả với một số vi sinh vật kháng thuốc tác dụng với thành tế bào, như Rickettsia, Coxiella burnetii, Mycoplasma pneumoniae, Chlamydia spp., Legionella spp., Ureaplasma, một số Mycobacterium không điển hình và Plasmodium spp..
Dược động học
Doxycyclin được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa (95% liều uống); hấp thu giảm khi dùng đồng thời chế phẩm sữa. Có thể uống doxycyclin 2 lần/ngày, vì thuốc có nửa đời dài (16-18 giờ). Ðạt nồng độ huyết tương tối đa 3 µg/ml, 2 giờ sau khi uống 200 mg doxycyclin liều đầu tiên và nồng độ huyết tương duy trì trên 1mg/ml trong 8-12 giờ. Nồng độ huyết tương tương đương khi uống hoặc tiêm doxycyclin. Vì các tetracyclin dễ phức hợp với các cation hóa trị 2 hoặc hóa trị 3 như calci, magnesi, nhôm, nên các thuốc kháng acid và các thuốc khác có chứa các cation nói trên, cũng như thức ăn và sữa có chứa calci đều làm ảnh hưởng đến hấp thu doxycyclin.
Doxycyclin phân bố rộng trong cơ thể vào các mô và dịch tiết, gồm cả nước tiểu và tuyến tiền liệt. Thuốc tích lũy trong các tế bào lưới-nội mô của gan, lách, tủy xương, trong xương, ngà răng và men răng chưa mọc.
Phần lớn các tetracyclin thải trừ chủ yếu qua thận, mặc dù tetracyclin cũng được tập trung ở gan và thải trừ qua mật vào ruột, và chúng lại được tái hấp thu một phần qua sự tái tuần hoàn ruột-gan. Có sự khác biệt quan trọng trong trường hợp doxycyclin không thải trừ giống như các tetracyclin khác, mà thải trừ chủ yếu qua phân (qua gan), thứ yếu qua nước tiểu (qua thận) và không tích lũy nhiều như các tetracyclin khác ở người suy thận, do đó là một trong những tetracyclin an toàn nhất để điều trị nhiễm khuẩn ở người bệnh này.
Chỉ định và công dụng
Điều trị các loại nhiễm khuẩn khác nhau gây bởi các chủng vi khuẩn gram âm hoặc gram dương nhạy cảm và một số loài vi sinh vật khác.
Nhiễm khuẩn đường hô hấp: Viêm phổi, viêm phế quản mạn và viêm xoang.
Các bệnh lây qua đường sinh dục: Nhiễm khuẩn niệu hoặc trực tràng, nội mạc cổ tử cung không biến chứng. Viêm đường niệu không do lậu cầu gây bởi Ureaplasma urealyticum.
Chỉ định điều trị hạ cam, u hạt bẹn và viêm hạch bạch huyết. CYCLINDOX là thuốc thay thế trong điều trị bệnh lậu và bệnh giang mai.
Nhiễm khuẩn da-mô mềm.
Nhiễm khuẩn đường tiểu.
Nhiễm khuẩn mắt: Việc điều trị nên bao gồm điều trị viêm kết mạc, sử dụng đơn liệu pháp hoặc dùng kèm tác nhân tại chỗ.
Nhiễm Rickettsia: Viêm nội tâm mạc, sốt Q, sốt đốm vùng núi đá, sốt ve và nhiễm khuẩn nhóm sốt phát ban.
Các nhiễm khuẩn khác: Bệnh brucella (dùng phối hợp với streptomycin), bệnh dịch hạch, bệnh dịch tả, bệnh nhiễm Malleomyces mallei (bệnh lây của ngựa), sốt hồi qui do ve và rận truyền, bệnh nhiễm Malleomyces pseudomallei, sốt vẹt và bệnh sốt do thỏ (nhiễm Francisella tularensis).
Bệnh sốt rét do Falciparum đề kháng chloroquin.
Doxycilin được dùng như liệu pháp thay thế trong điều trị hoại thư sinh hơi, bệnh leptospira, và bệnh uốn ván.
Dự phòng: Bệnh Leptospira, bệnh phát ban sốt mò.
Liều lượng và cách dùng
Chỉ dùng đường uống. Để làm giảm khả năng gây kích ứng và loét thực quản, bệnh nhân nên uống thuốc ở tư thế ngồi hoặc đứng và tốt nhất là trước khi đi ngủ. Nếu kích ứng dạ dày xảy ra có thể uống thuốc kèm với thức ăn.
Liều lượng
Người lớn: Liều khởi đầu thông thường trong điều trị nhiễm khuẩn cấp là 200 mg vào ngày thứ nhất dùng 1 lần hoặc chia thành nhiều lần, sau đó duy trì ở mức liều 100 mg, 1 lần/ngày. Trường hợp nhiễm khuẩn nặng hơn, liều hàng ngày 200 mg nên được chỉ định trong suốt đợt điều trị.
Nên tiếp tục điều trị ít nhất 24-48 giờ sau khi hết các triệu chứng sốt.
Nếu bị nhiễm Streptococcus thì đợt điều trị phải được kéo dài ít nhất 10 ngày nhằm đề phòng sự phát triển sốt thấp khớp hoặc viêm tiểu cầu thận.
Liều lượng khuyến cáo đặc biệt:
Mụn trứng cá thông thường: 50 mg mỗi ngày, uống kèm với thức ăn hoặc nước trái cây, trong 6-12 tuần.
Bệnh sốt rét do falciparum đề kháng cloroquin: 200 mg/ngày trong ít nhất 7 ngày.
Sốt hồi qui do ve và rận truyền: Dùng liều đơn 100 mg hoặc 200 mg tùy theo độ nặng của nhiễm khuẩn.
Bệnh lây truyền qua đường sinh dục: Nhiễm khuẩn lậu cầu không biến chứng (ngoại trừ nhiễm khuẩn hậu môn-trực tràng ở nam) nhiễm khuẩn niệu hoặc trực tràng, nội mạc cổ tử cung không biến chứng do Chlamydia trachomatis, Ureaplasma urealyticum gây bệnh viêm niệu đạo không do lậu cầu: 100 mg x 2 lần/ngày trong 7 ngày.
Viêm tinh hoàn - mào tinh hoàn cấp tính do Chlamydia trachomatis hoặc Neisseria gonorrhoea: 100 mg, 2 lần/ngày trong 10 ngày.
Dự phòng bệnh Leptospira: 200 mg một lần mỗi tuần trong thời gian ở trong vùng dịch bệnh và 200 mg khi kết thúc chuyến đi. Số liệu cho việc sử dụng dự phòng trong hơn 21 ngày hiện chưa có.
Dự phòng phát ban sốt mò: Liều duy nhất 200 mg.
Trẻ em trên 12 tuổi: Liều như người lớn.
Trẻ em ≤ 12 tuổi: Không khuyến cáo sử dụng ( xem“Chống chỉ định”).
Người già: Liều như người lớn.
Suy gan: Thận trọng khi dùng.
Suy thận: Dùng liều đơn, không cần thiết giảm liều.
Cảnh báo
CYCLINDOX nên được chỉ định thận trọng ở các bệnh nhân bị suy gan hoặc các bệnh nhân đang dùng các thuốc có hại cho gan hoặc bệnh nhân bị cơn porphyria cấp.
CYCLINDOX được đào thải khoảng 40% trong hơn 72 giờ ở các bệnh nhân có chức năng thận bình thường.
Các bệnh nhân bị suy thận nặng, độ thanh thải creatinin dưới 10 ml/phút thì mức độ đào thải chỉ còn 1-5% nhưng không có sự khác nhau đáng kể về thời gian bán thải. Thời gian bán thải không bị thay đổi bởi thẩm tách máu. Tính chất kháng đồng hoá của nhóm tetracyclin có thể gây ra sự tăng urê huyết, nhưng chưa có bằng chứng về tác dụng phụ này ở các bệnh nhân suy thận nặng điều trị với doxycyclin.
Một số bệnh nhân được điều trị với nhóm tetracyclin, đã có ghi nhận phản ứng cháy nắng tăng mạnh do sự tăng nhạy cảm với ánh nắng mặt trời. Các bệnh nhân có khả năng tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời hoặc tia tử ngoại nên cẩn thận với tác dụng này. Nên ngưng điều trị khi có các dấu hiệu ban đỏ đầu tiên.
Cần thận trọng khi điều trị ở các bệnh nhân bị chứng nhược cơ năng do nguy cơ mắc phải chứng nghẽn thần kinh cơ.
Sự phát triển quá mức các chủng vi khuẩn không nhạy cảm, bao gồm Candida spp., có thể xảy ra. Khi gặp các trường hợp như thế cần ngưng điều trị và áp dụng liệu pháp điều trị thay thế thích hợp.
Quá liều
Các triệu chứng chính có thể gặp bao gồm buồn nôn, ói mửa, và tiêu chảy. Nên ngưng dùng thuốc, rửa dạ dày, điều trị hỗ trợ và nâng đỡ.
Chống chỉ định
Quá mẫn với bất kỳ kháng sinh nhóm tetracyclin nào.
Phụ nữ có thai, trẻ sơ sinh và trẻ em ≤ 12 tuổi; việc sử dụng các kháng sinh nhóm tetracyclin trong giai đoạn phát triển răng sẽ dẫn đến làm thay đổi màu răng vĩnh viễn sang màu vàng/xám/nâu. Tác dụng không mong muốn này thường xảy ra khi điều trị dài ngày và đôi khi cũng quan sát thấy khi lặp lại đợt điều trị ngắn hạn. Cũng có báo cáo thấy tình trạng giảm sản men răng. Cũng như các kháng sinh khác thuộc nhóm tetracyclin, một phức hợp calci ổn định được hình thành trong mô xương bất kỳ. Trẻ sơ sinh dùng liều 25 mg/kg, ghi nhận thấy có sự giảm tỉ lệ phát triển xương mác, tình trạng này sẽ hồi phục khi ngưng dùng thuốc.
Tương tác
Dùng đồng thời doxycyclin với thuốc kháng acid chứa nhôm, calci, hoặc magnesi có thể làm giảm tác dụng của thuốc kháng sinh; với sắt và bismuth subsalicylat, có thể làm giảm sinh khả dụng của doxycyclin; với barbiturat, phenytoin và carbamazepin, có thể làm giảm nửa đời của doxycyclin; với warfarin, có thể làm tăng tác dụng của thuốc chống đông.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Hệ nội tiết: Dùng dài ngày nhóm tetracyclin thấy có sự đổi màu mô tuyến giáp dưới kính hiển vi sang màu nâu đen, nhưng chưa có ghi nhận nào về sự bất thường trong chức năng tuyến giáp.
Hệ tiêu hoá: Thường nhẹ và hiếm khi phải ngưng điều trị. Các tác dụng không mong muốn thường gặp như chán ăn, tiêu chảy, khó nuốt, viêm ruột, viêm lưỡi, các tổn thương do sự phát triển quá mức của Candida ở vùng hậu môn - sinh dục, buồn nôn và nôn. Hiếm thấy các báo cáo về viêm thực quản và loét thực quản thường gặp ở các bệnh nhân uống doxycyclin ngay trước khi đi ngủ.
Huyết học: Thiếu máu tán huyết, tăng bạch cầu ưa acid, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu.
Gan: Đã có báo cáo về chức năng gan bất thường.
Quá mẫn: Sốc phản vệ, ban xuất huyết, phù thần kinh mạch, viêm màng ngoài tiêm, cơn kịch phát của lupus ban đỏ hệ thống và mề đay.
Đối với các bệnh nhân điều trị đầy đủ với các kháng sinh nhóm tetracyclin đã có báo cáo về phồng thóp đầu ở trẻ nhỏ và tăng áp lực nội sọ lành tính. Các tác dụng này sẽ nhanh chóng biến mất khi ngưng dùng thuốc.
Da: Ít gặp các báo cáo về viêm da tróc vảy, phát ban, ban sần. Nhạy cảm ánh sáng (xem “Cảnh báo”).
Bảo quản
Giữ thuốc ở nhiệt độ không quá 30oC, nơi khô ráo, tránh ánh sáng.
Trình bày và đóng gói
Viên nang: hộp 10 vỉ x 10 viên.
Bài viết cùng chuyên mục
Cefazolin
Cefazolin là kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 1, tác động kìm hãm sự phát triển và phân chia vi khuẩn bằng cách ức chế tổng hợp vỏ tế bào vi khuẩn.
Combilipid MCT Peri Injection: dung dịch dinh dưỡng ngoài đường tiêu hoá
Combilipid MCT Peri Injection là những acid amin quan trọng đặc biệt do một số trong đó là những thành phần thiết yếu cho tổng hợp protein. Việc dùng đồng thời với các nguồn cung cấp năng lượng.
Chlorothiazid
Clorothiazid và các thuốc lợi tiểu thiazid làm tăng sự bài tiết natri clorid và nước, do cơ chế ức chế sự tái hấp thu các ion Na+ và Cl - ở đầu ống lượn xa.
Carbotenol: thuốc điều trị ung thư
Carbotenol có tác dụng độc tế bào, chống ung thư và thuộc loại chất alkyl hóa. Carboplatin tạo thành liên kết chéo ở trong cùng một sợi hoặc giữa hai sợi của phân tử ADN, làm thay đổi cấu trúc của ADN, nên ức chế tổng hợp ADN.
Conpres
Người suy tim sung huyết: tăng acid uric huyết, phophatase kiềm, đường niệu, hạ đường huyết, Na huyết, ngủ gà, bất lực, bất thường chức năng thận & albumin niệu.
Corti RVN: thuốc corticoid điều trị bệnh ngoài da
Corti RVN điều trị các bệnh ngoài da đáp ứng với corticoid tại chỗ và có bội nhiễm như: chàm thể tạng và chàm dạng đĩa ở người lớn và trẻ em, sẩn ngứa, vẩy nến, bệnh da thần kinh bao gồm lichen simplex và lichen phẳng.
Cefapirin
Cefapirin (natri) là cephalosporin thế hệ thứ nhất. Thuốc có tác dụng rất giống cefalotin. Giống như benzylpenicilin, thuốc ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Thuốc có tác dụng lên nhiều cầu khuẩn Gram dương.
Calcibronat
Canxi được hấp thu qua dạ dày-ruột khoảng 30 phân ftrawm, Bromid được hấp thu nhanh qua ruột và đạt nồng độ đỉnh sau khi uống thuốc từ 30 đến 45 phút, Phần lớn được đào thải qua thận.
Canesten
Sau khi bôi âm đạo 100 mg hoạt chất đã được đánh dấu bằng đồng vị phóng xạ cho những bệnh nhân có niêm mạc âm đạo còn nguyên vẹn hoặc đã bị tổn thương.
Cosmegen Lyovac
Suy gan và AST tăng khi sử dụng Cosmegen trong vòng 2 tháng sau xạ trị điều trị bướu Wilm ở thận phải; gia tăng tỷ lệ khối u thứ phát. Chỉ sử dụng ở trẻ em < 12 tháng tuổi khi lợi ích vượt trội nguy cơ.
Casalmux
Phản ứng phụ. Đánh trống ngực, tim đập nhanh, run đầu ngón tay, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau dạ dày. Hiếm: nhức đầu, co thắt phế quản, khô miệng, hạ K huyết, mẫn đỏ da, mề đay.
Clioquinol: thuốc kháng nấm, dùng ngoài
Clioquinol là một dẫn chất của 8 hydroxyquinolin đã được halogen hoá, có tác dụng kháng nấm và kháng khuẩn phổ rộng, cơ chế kháng khuẩn là do sự oxy hóa và giải phóng ra iod tự do của thuốc
Clarithromycin STADA: thuốc kháng sinh bán tổng hợp
Clarithromycin là một dẫn xuất bán tổng hợp của erythromycin A. Clarithromycin thể hiện hoạt tính kháng khuẩn bằng cách gắn kết với tiểu đơn vị 50S ribosom của các vi khuẩn nhạy cảm và ức chế tổng hợp protein.
Mục lục các thuốc theo vần C
C - Flox 250 - xem Ciprofloxacin, C - Flox 500 - xem Ciprofloxacin, C - Hist - xem Cetirizin hydroclorid, Các chất ức chế HMG - CoA reductase, Các gonadotropin
Citric Acid Citronellyl Acetate Isopropanol Methyl Salicylate: thuốc điều trị bệnh chấy rận
Axit xitric xitronellyl axetat isopropanol metyl salicylat là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh do chấy rận. Axit xitric xitronellyl axetat isopropanol metyl salicylat có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Lycelle Head Lice Removal Kit.
Cryoprecipitate: thuốc thay thế fibrinogen yếu tố VIII và von Willebrand
Cryoprecipitate là một thành phần máu được sử dụng để thay thế fibrinogen, thay thế yếu tố VIII và thay thế yếu tố von Willebrand. Cryoprecipitate có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau sau: CRYO.
Colatus: thuốc chữa ho xung huyết chảy nước mũi
Colatus kết hợp hiệu quả của paracetamol chất giảm đau hạ sốt, với chlorpheniramin maleat là một kháng histamin, đối kháng thụ thể H1, và dextromethorphan HBr. Giảm các triệu chứng cảm kèm ho, xung huyết mũi, chảy nước mũi, đau đầu và sốt.
Chamomile: thuốc điều trị đầy hơi và chống viêm
Chamomile điều trị đầy hơi, rối loạn viêm đường tiêu hóa, co thắt đường tiêu hóa, viêm da hoặc màng nhầy, mất ngủ, đau bụng kinh và say tàu xe. Chamomile để sử dụng tại chỗ được đề xuất sử dụng bao gồm cho bệnh trĩ và viêm niêm mạc.
Canxi Citrate: thuốc điều trị nồng độ canxi máu thấp
Canxi citrate được sử dụng để ngăn ngừa hoặc điều trị nồng độ canxi trong máu thấp ở những người không nhận đủ canxi từ chế độ ăn uống. Thuốc có thể được sử dụng để điều trị các tình trạng do lượng canxi thấp.
Carbamazepine: thuốc chống co giật và chống động kinh
Carbamazepine được sử dụng để ngăn ngừa và kiểm soát các cơn co giật. Thuốc này được biết đến như một loại thuốc chống co giật hoặc chống động kinh. Nó cũng được sử dụng để giảm một số loại đau dây thần kinh.
Children's Tylenol
Thận trọng không vượt quá liều quy định, Phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Steven Johnson, hội chứng hoại tử da nhiễm độc hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính.
Colchicine Houde
Colchicine làm giảm sự tập trung bạch cầu, ức chế hiện tượng thực bào các vi tinh thể urate và do đó kìm hãm sự sản xuất acide lactique bằng cách duy trì pH tại chỗ bình thường.
Canxi Vitamin D: thuốc bổ sung can xi
Canxi Vitamin D là thuốc không kê đơn được sử dụng như thuốc bổ sung Canxi. Canxi Vitamin D có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau sau: Caltrate 600 + D3, Os - Cal Canxi + D3, Os-Cal Extra D3, Os-Cal Ultra, Citracal.
Calcibone
Hỗ trợ tăng trưởng & phát triển cho trẻ em đang lớn, bổ sung lượng vi chất thiếu hụt ở phụ nữ mang thai, phòng loãng xương & tăng cường sức khỏe cho người lớn tuổi.
Certican
Dự phòng thải tạng ghép ở bệnh nhân người lớn có nguy cơ về miễn dịch từ thấp đến trung bình đang ghép thận/tim cùng loài khác gen. Nên phối hợp với ciclosporin vi nhũ tương và corticosteroid.