- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần C
- Curam 250mg/5mL: thuốc kháng sinh phối hợp amoxicillin và acid clavulanic
Curam 250mg/5mL: thuốc kháng sinh phối hợp amoxicillin và acid clavulanic
Curam 250mg/5mL là một kháng sinh có tác dụng diệt khuẩn là nguyên nhân gây nhiễm khuẩn. Thuốc gồm hai hoạt chất khác nhau là amoxicillin và acid clavulanic.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Thành phần
Mỗi 5mL (hỗn dịch sau khi pha): Amoxicillin 250mg, acid clavulanic 62,5mg.
Mô tả
Bột màu trắng nhạt có mùi trái cây và mùi đặc trưng của hoạt chất.
Dược lực học
Nhóm trị liệu
Penicillin kết hợp với chất ức chế beta-lactamase, mã ATC: J01CR02.
Cơ chế tác động
Amoxicillin là một penicillin bán tổng hợp (nhóm kháng sinh beta-lactam) ức chế một hoặc nhiều enzyme (thường được gọi là protein gắn penicillin, PBPs) trong con đường sinh tổng hợp peptidoglycan của vi khuẩn, là thành phần cấu trúc không thể thiếu của thành tế bào vi khuẩn. Ức chế tổng hợp peptidoglycan dẫn đến làm suy yếu thành tế bào, sau đó là ly giải và chết tế bào.
Amoxicillin dễ bị phân hủy bởi men beta-lactamase được sản xuất bởi các vi khuẩn đề kháng và do đó phổ hoạt động của một mình amoxicillin không bao gồm các vi khuẩn sản xuất enzyme này.
Acid clavulanic là một beta-lactam có liên quan về mặt cấu trúc với các penicillin. Acid clavulanic bất hoạt một số enzyme beta-lactamase do đó ngăn ngừa sự bất hoạt của amoxicillin. Acid clavulanic một mình không gây ra tác dụng kháng khuẩn hữu ích nào trên lâm sàng.
Mối quan hệ dược động - dược lực
Thời gian trên nồng độ ức chế tối thiểu (T >MIC) được xem là yếu tố quyết định hiệu quả của amoxicillin.
Cơ chế đề kháng
Hai cơ chế chính của sự đề kháng với amoxicillin/acid clavulanic là:
Bất hoạt bởi men beta-lactamase của vi khuẩn mà men này không bị ức chế bởi acid clavulanic, như nhóm B, C và D.
Thay đổi các protein gắn penicillin PBPs, làm giảm ái lực của tác nhân kháng khuẩn với tế bào đích.
Tính chống thấm của vi khuẩn hay cơ chế bơm đẫy ngược dòng có thể gây ra hoặc góp phần vào sự đề kháng của vi khuẩn, đặc biệt ở vi khuẩn Gram âm.
Nồng độ ngưỡng
Các nồng độ ngưỡng ức chế tối thiểu đối với amoxicillin/acid clavulanic theo Thử nghiệm của Ủy ban Châu âu về tính nhạy cảm kháng khuẩn (EUCAST).
Sự đề kháng kháng sinh có thể thay đổi theo từng vùng địa lý và thời gian đối với các loài vi khuẩn chọn lọc và thông tin về sự đề kháng ở địa phương là cần thiết, đặc biệt khi điều trị các bệnh nhiễm khuẩn nặng. Khi cần thiết nên hỏi ý kiến chuyên gia về thông tin đề kháng kháng sinh ở địa phương khi có nghi ngờ về tính hữu dụng của kháng sinh trong vài trường hợp nhiễm khuẩn.
Các chủng nhạy cảm thường gặp
Vi khuẩn hiếu khí gram-dương
Enterococcus faecalis
Gardnerella vaginalis
Staphylococcus aureus (nhạy cảm - methicillin)£
Âm tính-coagulase staphylococci (nhạy cảm - methicillin) £
Streptococcus agalactiae
Streptococcus pneumoniae1
Streptococcus pyogenes và các beta-haemolytic streptococci
Nhóm Streptococcus viridans
Vi khuẩn kị khí gram-âm
Capnocytophaga spp.
Eikenella corrodens
Haemophilus influenzae2
Moraxella catarrhalis
Pasteurella multocida
Vi khuẩn kị khí
Bacteroides fragilis
Fusobacterium nucleatum
Prevotella spp.
Các loài có nguy cơ đề kháng
Vi khuẩn hiếu khí Gram-dương
Enterococcus faecium $
Vi khuẩn hiếu khí Gram-âm
Escherichia coli
Klebsiella oxytoca
Klebsiella pneumoniae
Proteus mirabilis
Proteus vulgaris
Vi khuẩn vốn kháng
Vi khuẩn hiếu khí gram-âm
Acinetobacter sp.
Citrobacter freundii
Enterobacter sp.
Legionella pneumophila
Morganella morganii
Providencia spp.
Pseudomonas sp.
Serratia sp.
Stenotrophomonas maltophilia
Các vi khuẩn khác
Chlamydophila pneumoniae
Chlamydophila psittaci
Coxiella burnetti
Mycoplasma pneumoniae
$ Nhạy cảm trung gian tự nhiên trong trường hợp không có cơ chế kháng.
£ Tất cả các Staphylococci kháng methicillin đều kháng amoxicillin/clavulanic acid.
1 Streptococcus pneumoniae nhạy cảm hoàn toàn với penicillin có thể được điều trị bằng amoxicillin/clavulanic acid như đã trình bày. Những vi khuẩn cho thấy giảm nhạy cảm với penicillin không nên được điều trị như đã trình bày.
2 Các chủng giảm nhạy cảm đã được báo cáo ở một vài nước ở EU với tần suất cao hơn 10%.
Dược động học
Hấp thu
Amoxicillin và acid clavulanic phân ly hoàn toàn trong dung dịch nước ở pH sinh lý. Cả hai thành phần nhanh chóng được hấp thu tốt bằng đường uống. Sự hấp thu amoxicillin và acid clavulanic tốt nhất khi dùng vào đầu bữa ăn. Khi dùng đường uống, sinh khả dụng của amoxicillin và acid clavulanic là khoảng 70%. Đường biểu diễn trong huyết tương của hai thành phần là giống nhau và thời gian đạt đỉnh trong huyết tương (Tmax) trong mỗi thành phần là khoảng 1 giờ.
Kết quả nghiên cứu dược động học, trong đó amoxicillin/acid clavulanic (viên nén 500mg/125mg, 3 lần mỗi ngày) được cho uống lúc đói cho các nhóm người tình nguyện khỏe mạnh.
Nồng độ amoxicillin và acid clavulanic trong huyết thanh đạt được khi uống sản phẩm kết hợp amoxicillin/acid clavulanic cũng tương tự như liều tương đương amoxicillin hoặc acid clavulanic khi dùng riêng lẻ.
Phân bố
Khoảng 25% acid clavulanic trong huyết tương và 18% amoxicillin trong huyết tương gắn kết với protein. Thể tích phân bố biểu kiến khoảng 0,3-0,4 L/kg đối với amoxicillin và khoảng 0,2 L/kg đối với acid clavulanic. Sau khi truyền tĩnh mạch, cả amoxicillin và acid clavulanic đều được tìm thấy trong túi mật, mô bụng, da, mỡ, mô cơ, chất lỏng hoạt dịch và phúc mạc, mật và mủ. Amoxicillin không phân phối vào dịch não tủy.
Các nghiên cứu trên động vật không có bằng chứng cho thấy các chất chuyển hóa của từng thành phần thuốc bị giữ lại đáng kể ở mô. Amoxicillin, giống như hầu hết các penicillin, có thể được tìm thấy trong sữa mẹ. Số lượng vết của acid clavulanic cũng có thể được phát hiện trong sữa mẹ.
Cả amoxicillin và acid clavulanic đã được chứng minh qua hàng rào nhau thai.
Chuyển hóa
Amoxicillin bài tiết một phần trong nước tiểu dưới dạng acid penicilloic không có hoạt tính với khoảng 10-25% liều ban đầu. Phần lớn acid clavulanic được chuyển hóa ở người và thải trừ trong nước tiểu và phân và dưới dạng khí carbon dioxide trong khí thở ra.
Thải trừ
Amoxicillin được thải trừ chính qua thận, trong khi acid clavulanic được thải trừ qua thận và không qua thận.
Thời gian bán hủy trung bình của amoxicillin/acid clavulanic khoảng một giờ và độ thanh thải toàn phần trung bình xấp xỉ 25 L/giờ ở người khỏe mạnh. Khoảng 60-70% amoxicillin và 40-65% acid clavulanic được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không biến đổi trong 6 giờ đầu tiên sau khi sử dụng liều đơn amoxicillin/acid clavulanic 250mg/125mg hoặc 500mg/125mg. Nhiều nghiên cứu cho thấy lượng bài tiết qua nước tiểu khoảng 50-85% cho amoxicillin và 27-60% đối với acid clavulanic trong khoảng thời gian 24 giờ. Trong trường hợp của acid clavulanic, một lượng lớn thuốc được bài tiết trong 2 giờ đầu tiên sau khi dùng thuốc.
Sử dụng đồng thời probenecid làm chậm bài tiết amoxicillin nhưng không làm chậm trễ bài tiết acid clavulanic qua thận.
Tuổi
Thời gian bán hủy của amoxicillin là tương tự đối với trẻ từ 3 tháng đến 2 tuổi, trẻ lớn hơn và người trưởng thành. Đối với trẻ rất nhỏ (bao gồm cả trẻ sinh non thiếu tháng) trong tuần đầu tiên chào đời, khoảng cách liều không được vượt quá 2 lần/ngày do sự đào thải qua thận chưa hoàn chỉnh. Bởi vì chức năng thận có thể giảm ở người lớn tuổi, cần thận trọng trong việc chọn liều và nên theo dõi chức năng thận.
Giới tính
Khi cho uống amoxicillin/clavulanic acid ở nam giới và phụ nữ khỏe mạnh, giới tính không có tác động đáng kể trên dược động học của amoxicillin hoặc acid clavulanic.
Suy thận
Độ thanh thải huyết thanh toàn phần của amoxicillin/clavulanic acid giảm tỉ lệ với suy giảm chức năng thận. Độ thanh thải của amoxicillin giảm rõ rệt hơn so với acid clavulanic vì amoxicillin được bài tiết qua thận với tỷ lệ cao hơn. Liều dùng trong trường hợp suy thận phải được điều chỉnh để ngăn chặn sự tích tụ quá mức của amoxicillin trong khi vẫn duy trì đủ lượng acid clavulanic.
Suy gan
Thận trọng khi kê liều cho bệnh nhân suy gan và cần theo dõi chức năng gan định kỳ.
Chỉ định và công dụng
Curam 250mg/5mL là một kháng sinh có tác dụng diệt khuẩn là nguyên nhân gây nhiễm khuẩn. Thuốc gồm hai hoạt chất khác nhau là amoxicillin và acid clavulanic.
Curam 250mg/5mL được sử dụng cho trẻ nhỏ và trẻ em để điều trị các nhiễm khuẩn sau:
Viêm tai giữa và nhiễm khuẩn xoang mũi
Nhiễm khuẩn đường hô hấp
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu
Nhiễm khuẩn da và mô mềm bao gồm nhiễm khuẩn răng
Nhiễm khuẩn xương và khớp.
Liều lượng và cách dùng
Luôn sử dụng Curam 250mg/5mL theo như chỉ dẫn của bác sĩ. Nếu không chắc chắn, nên hỏi lại bác sĩ hay dược sĩ.
Người lớn và trẻ em cân nặng từ 40kg trở lên
Dạng hỗn dịch này thường không được khuyến cáo cho người lớn và trẻ em >40kg. Hãy hỏi bác sĩ và dược sĩ.
Trẻ em cân nặng dưới 40kg
Tất cả các liều được tính toán dựa trên cân nặng của trẻ (kg).
Bác sĩ sẽ khuyên nên dùng bao nhiêu Curam 250mg/5mL cho trẻ.
Trong hộp thuốc có thể chứa thìa nhựa để đo thể tích hoặc ống bơm phân liều. Nên dùng dụng cụ đó để lấy ra liều dùng chính xác cho trẻ.
Liều thông thường là 20 mg/5 mg/kg/ngày đến 60 mg/15 mg/kg/ngày, chia làm 3 lần/ngày.
Chú ý:
Để biết cách pha hỗn dịch, cách rút hỗn dịch thuốc và cách dùng thuốc chính xác, vui lòng xem thêm ghi chú ở cuối tờ hướng dẫn sử dụng.
Bệnh nhân có các vấn đề về gan, thận
Nếu trẻ có các vấn đề về thận, có thể điều chỉnh liều. Bác sĩ có thể cho sử dụng hàm lượng khác hay thuốc khác.
Nếu trẻ có các vấn đề về gan, cần làm xét nghiệm máu thường xuyên để kiểm tra chức năng gan.
Cách dùng Curam 250mg/5mL
Cho trẻ uống hỗn dịch thuốc trước bữa ăn hay bữa ăn nhẹ trước đó.
Dùng các liều trong một ngày cách đều nhau, ít nhất 4 giờ. Không uống 2 liều trong 1 giờ.
Không cho trẻ dùng Curam 250mg/5mL quá 2 tuần. Nếu cảm thấy chưa khỏe, nên gặp lại bác sĩ.
Luôn lắc kỹ chai thuốc trước khi dùng. Có thể bơm hỗn dịch thuốc trực tiếp vào trong miệng từ ống bơm phân liều hoặc dùng muỗng để uống thuốc. Trẻ cần phải ngồi thẳng khi uống thuốc trực tiếp vào trong miệng. Bơm thuốc ra chậm từ ống bơm phân liều tốt nhất là ở mặt trong má để trẻ không bị sặc.
Nếu sử dụng Curam 250mg/5mL quá liều khuyến cáo
Nếu trẻ dùng quá nhiều Curam 250mg/5mL, có thể xảy ra cảm giác khó chịu ở dạ dày (nôn, buồn nôn, tiêu chảy) hay co giật. Báo cho bác sĩ ngay khi có thể. Hãy mang theo hộp thuốc hay chai thuốc đến gặp bác sĩ.
Nếu quên không dùng Curam 250mg/5mL
Nếu quên cho trẻ uống 1 liều, hãy cho uống ngay khi nhớ ra. Không cho trẻ dùng liều tiếp theo quá sớm, chờ khoảng 4 giờ trước khi dùng liều tiếp theo.
Nếu ngưng dùng Curam 250mg/5mL
Tiếp tục cho trẻ dùng Curam 250mg/5mL cho đến khi việc điều trị hoàn tất ngay cả khi trẻ cảm thấy khỏe hơn. Cần dùng hết các liều để giúp kiểm soát sự nhiễm khuẩn. Nếu vi khuẩn vẫn còn tồn tại, chúng có thể gây nhiễm khuẩn trở lại.
Thông tin cho dược sĩ
Cần thêm vào 54 mL nước để pha thành 60 mL hỗn dịch uống.
Nếu tự pha hỗn dịch này:
Kiểm tra nắp chai thuốc phải còn nguyên vẹn và chưa mở trước khi sử dụng. Lắc chai thuốc để làm tơi khối bột. Cho nước vào lọ đến ngay dưới vạch trên nhãn lọ, xoay ngược lại và lắc mạnh, sau đó thêm nước chính xác đến ngang vạch, xoay ngược lại và tiếp tục lắc mạnh.
Một xy-lanh phân liều 5 mL chia vạch đến 0,5 mL có thể được cung cấp cùng với thuốc. Xy-lanh này có kèm theo nắp nối vừa khít với miệng chai. Để lấy chính xác liều thuốc, làm theo các bước sau:
Lắc chai thuốc
Lắp nắp nối vào miệng chai
Lắp đầu xy-lanh vào nắp nối
Xoay ngược chai thuốc
Kéo pittông lên để đo liều thuốc cần dùng
Quay chai thuốc lại chiều xuôi, rút xy-lanh ra, để nguyên nắp nối trên chai và đóng nắp.
Cảnh báo
Trước khi bắt đầu điều trị bằng Curam 250mg/5mL, nên thực hiện kiểm tra cẩn thận phản ứng quá mẫn với peniclillin, cephalosporin và các kháng sinh beta-lactam khác.
Đã có báo cáo về các ca quá mẫn nghiêm trọng và tử vong (phản vệ) ở những bệnh nhân điều trị bằng penicillin. Những phản ứng này thường xảy ra ở những bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với penicillin hoặc có cơ địa dị ứng. Nếu xảy ra bất kỳ phản ứng dị ứng nào, phải dừng điều trị bằng Curam 250mg/5mL ngay lập tức và áp dụng biện pháp điều trị thay thế.
Trong trường hợp nhiễm trùng được chứng minh là do những vi khuẩn nhạy cảm với amoxicillin thì việc chuyển từ Curam sang sử dụng amoxicillin cần được cân nhắc dựa theo hướng dẫn chính thống.
Co giật có thể xảy ra ở bệnh nhân suy thận hoặc ở bệnh nhân dùng liều cao.
Nên tránh dùng Curam 250mg/5mL nếu nghi ngờ nhiễm trùng bạch cầu đơn nhân kể từ khi xuất hiện phát ban giống bệnh sởi có liên quan tới tình trạng này kể từ khi sử dụng amoxicillin.
Sử dụng đồng thời allopurinol trong suốt quá trình điều trị với amoxicillin có thể làm tăng nguy cơ xảy ra phản ứng dị ứng ở da.
Sử dụng trong thời gian dài có thể gây ra sự phát triển quá mức của các vi khuẩn không nhạy cảm.
Sự xuất hiện của sốt ban đỏ toàn thân kết hợp với mụn khi bắt đầu điều trị có thể là triệu chứng của hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP). Nếu phản ứng này xảy ra cần dừng ngay việc điều trị bằng Curam và chống chỉ định với việc sử dụng amoxicillin.
Curam 250mg/5mL nên được sử dụng thật sự thận trọng ở những bệnh nhân có bằng chứng về suy giảm chức năng gan.
Những vấn đề ở gan đã được báo cáo chủ yếu ở nam giới và người lớn tuổi và có thể liên quan đến việc điều trị kéo dài. Những vấn đề này rất hiếm khi được báo cáo ở trẻ em. Ở tất cả các nhóm, những dấu hiệu và triệu chứng thường xảy ra trong hoặc ngay sau khi điều trị nhưng ở một số trường hợp nó có thể xuất hiện vài tuần sau khi kết thúc điều trị. Chúng thường xuyên tự phục hồi. Những vấn đề ở gan cũng có thể nặng hoặc trong một vài trường hợp cực hiếm gây tử vong đã được báo cáo. Những trường hợp này hầu hết xảy ra ở những bệnh nhân bị bệnh nặng hoặc sử dụng đồng thời các thuốc đã được biết là có nguy cơ gây độc cho gan.
Kháng sinh liên quan đến viêm đại tràng đã được báo cáo với hầu hết các nhóm kháng khuẩn và có thể dao động trong mức độ nghiêm trọng từ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Do đó, điều quan trọng là phải cân nhắc chẩn đoán ở những bệnh nhân có biểu hiện tiêu chảy trong hoặc sau khi điều trị bằng kháng sinh. Nếu xảy ra viêm đại tràng liên quan đến kháng sinh, Curam 250mg/5mL phải được dừng ngay lập tức, bác sĩ cần tư vấn và điều trị thích hợp. Chống chỉ định thuốc chống nhu động trong trường hợp này.
Khuyến cáo đánh giá định kỳ các chức năng của các cơ quan bao gồm thận, gan và cơ quan tạo máu trong suốt quá trình điều trị kéo dài.
Hiếm khi có báo cáo về tác dụng làm tăng thời gian đông máu ở bệnh nhân dùng amoxicillin/clavulanic acid. Khi dùng đồng thời với thuốc chống đông máu cần phải theo dõi thích hợp. Thay đổi liều thuốc chống đông đường uống có thể cần thiết nhằm duy trì ổn định nồng độ mong muốn thuốc chống đông.
Ở bệnh nhân bị suy thận, cần điều chỉnh liều thích hợp dựa trên mức độ suy thận.
Ở bệnh nhân giảm lượng nước tiểu, rất ít khi quan sát thấy tinh thể niệu, thường xảy ra ở bệnh nhân dùng thuốc đường tiêm. Trong suốt quá trình dùng amoxicillin với liều cao, nên duy trì đủ lượng nước uống và nước tiểu để giảm thiểu nguy cơ tinh thể niệu. Ở bệnh nhân có ống thông bàng quang, nên duy trì việc kiểm tra thường xuyên.
Trong suốt quá trình điều trị bằng amoxicillin, nên sử dụng phương pháp enzym khi thử glucose nước tiểu vì phương pháp không enzym có thể gây kết quả dương tính giả.
Sự hiện diện của acid clavulanic trong Curam 250mg/5mL có thể gây nên liên kết không đặc trưng giữa IgG và albumin bởi màng tế bào đỏ dẫn đến gây kết quả dương tính giả trong thử nghiệm Coombs.
Đã có báo cáo về kết quả thử nghiệm dương tính khi sử dụng thử nghiệm Bio-Rad Laboratories Platelia Aspergillus EIA ở bệnh nhân đã được khẳng định là miễn nhiễm với Aspergillus khi dùng amoxicillin/clavulanic acid. Phản ứng chéo giữa những polysaccharide không-Aspergillus và polyfuranose với thí nghiệm Bio-Rad Laboratories Platelia Aspergillus EIA đã được báo cáo. Do đó, kết quả dương tính ở bệnh nhân sử dụng amoxicillin/clavulanic acid cần được diễn giải một cách thận trọng và khẳng định bằng các phương pháp chẩn đoán khác.
Thông tin quan trọng về một số thành phần của Curam 250mg/5mL
Curam 250mg/5mL có chứa aspartam là một nguồn cung cấp phenylalanine và có thể gây hại cho trẻ bị bệnh phenylketo niệu bẩm sinh. Thuốc này có chứa sorbitol. Chỉ dùng Curam 250mg/5mL cho trẻ sau khi đã tham vấn bác sĩ nếu biết rằng trẻ không dung nạp với một số loại đường.
Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có nghiên cứu nào được tiến hành về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, các phản ứng không mong muốn có thể xảy ra (như phản ứng dị ứng, chóng mặt, co giật) và có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Quá liều
Triệu chứng và dấu hiệu của quá liều
Biểu hiện của quá liều có thể là các triệu chứng của đường tiêu hóa và rối loạn cân bằng nước và điện giải. Đã quan sát thấy tinh thể amoxicillin niệu, trong một vài trường hợp có thể dẫn đến suy thận.
Co giật có thể xảy ra ở bệnh nhân suy thận hoặc trong những trường hợp sử dụng liều cao.
Đã có báo cáo về việc amoxicillin kết tủa trong ống thông bàng quang, chủ yếu là sau khi truyền tĩnh mạch liều lớn. Nên duy trì việc kiểm tra thường xuyên ống thông.
Điều trị ngộ độc
Các triệu chứng tiêu hóa có thể được điều trị theo triệu chứng, nên chú ý đến cân bằng nước/điện giải.
Amoxicillin/acid clavulanic có thể được loại bỏ khỏi vòng tuần hoàn bằng thẩm phân máu.
Chống chỉ định
Không cho trẻ dùng Curam 250mg/5mL khi:
Trẻ bị quá mẫn (dị ứng) với amoxicillin, acid clavulanic, sulphur dioxide hay bất kỳ thành phần nào khác của thuốc.
Trẻ đã từng có phản ứng dị ứng nặng (tăng nhạy cảm) với bất kỳ kháng sinh nào. Phản ứng dị ứng bao gồm mề đay, sưng mặt hay cổ.
Trẻ đã từng có vấn đề về gan hoặc vàng da khi dùng kháng sinh.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Nghiên cứu trên động vật không cho thấy mối liên quan trực tiếp hay gián tiếp đối với việc mang thai, phân chia/phát triển bào thai, quá trình sinh đẻ hoặc phát triển sau kinh. Dữ liệu hạn chế trong việc sử dụng amoxicillin/clavulanic acid trong suốt quá trình mang thai ở người không thể cho biết việc tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh. Trong một nghiên cứu đơn lẻ ở phụ nữ sinh non, đã có báo cáo rằng việc điều trị dự phòng vỡ ối sớm bằng amoxicillin/clavulanic acid có thể liên quan tới việc tăng nguy cơ viêm ruột hoại tử ở trẻ sơ sinh. Việc sử dụng thuốc nên tránh trong suốt thai kỳ, chỉ trừ khi được cân nhắc lợi ích thực sự thiết thực bởi thầy thuốc.
Cho con bú
Cả hai chất đều được bài tiết qua sữa mẹ (tác dụng của acid clavulanic lên trẻ sơ sinh qua sữa mẹ vẫn chưa được biết đến).
Do đó, tiêu chảy và nhiễm nấm ở niêm mạch có thể xảy ra ở trẻ bú mẹ, cho nên có thể phải dừng cho con bú. Amoxicillin/clavulanic acid có thế được sử dụng trong thời kỳ cho con bú sau khi được cân nhắc nguy cơ/lợi ích bởi thầy thuốc.
Tương tác
Chống đông dạng uống
Thuốc chống đông máu và kháng sinh penicillin đã được dùng rộng rãi trong thực tế và không có báo cáo về tương tác. Tuy nhiên, trong y văn có những ca tăng tỉ lệ chuẩn hóa quốc tế ở những bệnh nhân duy trì sử dụng acenocoumarol hoặc warfarin và được kê thêm amoxicillin. Nếu việc dùng đồng thời là cần thiết, nên theo dõi cẩn thận thời gian chảy máu hoặc tỉ lệ chuẩn hóa quốc tế khi dùng thêm hoặc ngưng sử dụng amoxicillin. Ngoài ra, việc chỉnh liều thuốc chống đông có thể là cần thiết.
Methotrexat
Các penicillin có thể làm giảm sự bài tiết methotrexat gây tăng nguy cơ độc tính.
Probenecid
Không khuyến cáo sử dụng đồng thời với probenecid. Probenecid làm giảm bài tiết amoxicillin ở ông thận. Sử dụng đồng thời với probenecid có thể gây kết quả làm tăng và kéo dài mức amoxicillin ở máu nhưng không ảnh hưởng đến mức độ acid clavulanic.
Mycophenolat mofetil
Ở những bệnh nhân sử dụng mycophenolat mofetil, đã có báo cáo về việc giảm nồng độ liều khởi đầu của việc chuyển hóa acid mycophenolic (MPA) xấp xỉ 50% khi sử dụng amoxicillin và acid clavulanic đường uống. Sự thay đổi trong mức khởi đầu liều có thể không đại diện cho sự thay đổi tổng thể mức phơi nhiễm MPA. Do đó, sự thay đổi liều mycophenolat mofetil thông thường không cần thiết trong trường hợp không có bằng chứng lâm sàng trong việc rối loạn chức năng ghép. Tuy nhiên, việc theo dõi sát sao cần được thực hiện trong suốt quá trình dùng đồng thời các thuốc và thời gian ngắn sau khi kết thúc điều trị bằng kháng sinh.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Tác dụng không mong muốn thường được báo cáo là tiêu chảy, buồn nôn và nôn.
Các tác dụng không mong muốn được thu thập từ các nghiên cứu lâm sàng và báo cáo hậu mãi của amoxicillin/clavulanic acid, được sắp xếp theo hệ thống phân loại cơ quan của MedDRA được liệt kê dưới đây.
Thuật ngữ dưới đây được dùng để phân loại mức độ của các tác dụng không mong muốn:
Rất thường gặp (≥1/10)
Thường gặp (≥1/100 đến <1/10)
Không thường gặp (≥1/1,000 đến <1/100)
Hiếm gặp (≥1/10,000 đến <1/1,000)
Rất hiếm gặp (<1/10,000)
Chưa biết (không thể đánh giá dựa trên dữ liệu hiện có)
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng
Thường gặp: Nhiễm nấm candida ở niêm mạc
Chưa biết: Các vi khuẩn không nhạy cảm phát triển quá mức
Rối loạn máu và hệ bạch huyết
Hiếm gặp: Giảm tế bạch cầu có hồi phục (bao gồm giảm bạch cầu trung tính), giảm tiểu cầu
Chưa biết: Mất bạch cầu hạt có hồi phục, thiếu máu tan máu, kéo dài thời gian chảy máu và thời gian prothrombin.
Rối loạn hệ miễn dịch
Chưa biết: Phù mạch thần kinh, sốc phản vệ, hội chứng giống bệnh huyết thanh, viêm mạch quá mẫn
Rối loạn hệ thần kinh
Không thường gặp: Chóng mặt, đau đầu
Chưa biết: Tăng động có phục hồi, co giật, viêm màng não vô trùng
Rối loạn hệ tiêu hóa
Rất thường gặp: Tiêu chảy
Thường gặp: Buồn nôn, nôn
Không thường gặp: Khó tiêu
Chưa biết: Viêm đại tràng do kháng sinh, đen lưỡi
Rối loạn gan mật
Không thường gặp: Tăng chỉ số AST và/hoặc ALT
Chưa biết: Viêm gan, vàng da ứ mật
Rối loạn da và các mô dưới da
Không thường gặp: Phát ban, ngứa, mày đay
Hiếm gặp: Hồng ban đa dạng
Chưa biết: Hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc, viêm da bóng nước tróc vẩy, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
Rối loạn thận và tiết niệu
Chưa biết: Viêm thận kẽ, tinh thể niệu.
Bảo quản
Không bảo quản chai thuốc (dạng bột dùng để pha hỗn dịch) trên 30ºC. Bảo quản trong bao bì gốc để tránh ẩm.
Dạng hỗn dịch pha sẵn để dùng phải được bảo quản trong tủ lạnh (2°-8°C) và phải sử dụng trong vòng 7 ngày. Sau đó, cần phải loại bỏ hỗn dịch còn dư không sử dụng.
Trình bày và đóng gói
Bột pha hỗn dịch uống: hộp 1 chai 7,5g bột (dùng pha 60mL hỗn dịch).
Bài viết cùng chuyên mục
Chlortalidon
Clortalidon là một sulfonamid có tác dụng giống các thuốc lợi tiểu thiazid. Tùy theo liều, clortalidon làm tăng thải trừ muối và nước, do ức chế tái hấp thu Na+ và Cl- trong các ống thận.
Cortisone: thuốc điều trị viêm và dị ứng
Cortisone là một loại thuốc kê đơn và là một hormone corticosteroid (glucocorticoid). Nó làm giảm phản ứng phòng thủ tự nhiên của cơ thể và giảm các triệu chứng như sưng tấy và các phản ứng dạng dị ứng.
Cocain: thuốc kích thích gây nghiện
Cocain là một loại thuốc kích thích gây nghiện cao, ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thần kinh, bao gồm cả não. Nguy cơ nghiện là một vấn đề phổ biến ngăn cản việc sử dụng rộng rãi trên lâm sàng.
Cromolyn natri: thuốc điều trị tăng tế bào mast
Cromolyn sodium là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh tăng tế bào mast, bệnh xảy ra khi cơ thể có quá nhiều tế bào mast có thể dẫn đến các triệu chứng như tiêu chảy, đau dạ dày, ngứa, phát ban và đỏ bừng.
Cancetil
Hạ huyết áp có thể xảy ra trong quá trình điều trị ở người suy tim/tăng huyết áp kèm giảm thể tích nội mạch/đang dùng thuốc lợi tiểu liều cao, thận trọng khi bắt đầu trị liệu và điều chỉnh tình trạng giảm thể tích.
Cefamandol
Cefamandol là kháng sinh cephalosporin bán tổng hợp phổ rộng. Giống như các cephalosporin thế hệ 2 hiện có, cefamandol có tác dụng tương tự hoặc thấp hơn đối với các cầu khuẩn Gram dương.
Cefpodoxim
Cefpodoxim cũng có tác dụng đối với các cầu khuẩn Gram âm, các trực khuẩn Gram dương và Gram âm. Thuốc có hoạt tính chống các vi khuẩn Gram âm gây bệnh quan trọng như E. coli, Klebsiella, Proteus mirabilis và Citrobacter.
Converium: thuốc điều trị tăng huyết áp
Converium điều trị tăng huyết áp động mạch vô căn, đặc biệt cho những trường hợp dùng thuốc ức chế men chuyển bị ho và để giảm nguy cơ bị đột quỵ ở người bị phì đại thất trái. Bệnh thận do đái tháo đường týp 2 có tăng huyết áp.
Casalmux
Phản ứng phụ. Đánh trống ngực, tim đập nhanh, run đầu ngón tay, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau dạ dày. Hiếm: nhức đầu, co thắt phế quản, khô miệng, hạ K huyết, mẫn đỏ da, mề đay.
Cinnarizin
Cinarizin là thuốc kháng histamin (H1). Phần lớn những thuốc kháng histamin H1 cũng có tác dụng chống tiết acetylcholin và an thần. Thuốc kháng histamin có thể chặn các thụ thể ở cơ quan tận cùng của tiền đình.
Cefapirin
Cefapirin (natri) là cephalosporin thế hệ thứ nhất. Thuốc có tác dụng rất giống cefalotin. Giống như benzylpenicilin, thuốc ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Thuốc có tác dụng lên nhiều cầu khuẩn Gram dương.
Cefotaxime Panpharma: thuốc kháng sinh cephalosporin
Cefotaxime Panpharma điều trị các nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn nhạy cảm với cefotaxime gây ra, như nhiễm khuẩn huyết, viêm nội tâm mạc, viêm màng não..., ngoại trừ do Listeria monocytogenes. Dự phòng nhiễm khuẩn phẫu thuật.
Cytarabin
Cytarabin (Ara - C), chất tương tự desoxycytosin nucleosid là một chất chống chuyển hóa. Cytarabin có tác dụng hóa trị liệu chống ung thư thông qua cơ chế đặc hiệu đối với pha S của quá trình phân chia tế bào hoạt động.
Candazole: thuốc điều trị nấm bôi ngoài
Candazole là một dẫn xuất của imidazole kháng nấm có phổ kháng khuẩn rộng. Thuốc có thể thấm qua lớp kitin của màng tế bào vi nấm và làm tăng tính thấm của màng tế bào đối với nhiều chất nội bào khác nhau.
Co Diovan: thuốc hạ huyết áp phối hợp
Co-Diovan được sử dụng để điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân huyết áp không được kiểm soát đúng mức khi điều trị bằng phương pháp đơn trị liệu. Có thể được sử dụng như điều trị khởi đầu ở những bệnh nhân có thể cần dùng nhiều thuốc để đạt được mục tiêu huyết áp.
COVID 19 vaccine viral vector Janssen: chủng ngừa bệnh Coronavirus
Vắc xin COVID-19, vector vi rút -Janssen (Investigational) được sử dụng như là chủng ngừa để ngăn ngừa bệnh Coronavirus. Vắc xin COVID-19, vector vi rút-Janssen có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau sau: Ad26.COV2.S (Johnson & Johnson).
Calmol
Không có bằng chứng cho thấy thuốc gây quái thai trên phụ nữ mang thai, thuốc có thể dùng được trong thời kỳ cho con bú.
Colchicine RVN: thuốc chữa bệnh gút và kháng viêm
Đợt cấp của bệnh gút: colchicin được dùng để chẩn đoán viêm khớp do gút và để giảm đau trong các đợt gút cấp. Dự phòng ngắn hạn trong giai đoạn đầu điều trị bằng allopurinol và các thuốc hạ acid uric khác.
Calcifediol
Cholecalciferol (vitamin D3) phải trải qua quá trình chuyển hóa 2 bước trước khi có tác dụng sinh học.
Mục lục các thuốc theo vần C
C - Flox 250 - xem Ciprofloxacin, C - Flox 500 - xem Ciprofloxacin, C - Hist - xem Cetirizin hydroclorid, Các chất ức chế HMG - CoA reductase, Các gonadotropin
Cefuroxim
Cefuroxim axetil là tiền chất của cefuroxim, chất này có rất ít hoạt tính kháng khuẩn khi chưa bị thủy phân thành cefuroxim trong cơ thể sau khi được hấp thu.
Clarityne
Clarityne được chỉ định trong những triệu chứng liên quan đến viêm mũi dị ứng như hắt hơi, chảy nước mũi, và ngứa mũi, cũng như ngứa và xót mắt.
Ceftriaxone Panpharma: thuốc kháng sinh nhóm cephalosporin
Ceftriaxone Panpharma điều trị nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn nhạy cảm gây ra, nhất là viêm màng não, ngoại trừ do Listeria monocytogenes. Bệnh Lyme. Dự phòng nhiễm khuẩn hậu phẫu. Nhiễm khuẩn nặng đường hô hấp dưới, đường tiết niệu.
Ceritinib: thuốc điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ di căn
Ceritinib được sử dụng để điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ di căn. Ceritinib có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Zykadia.
Cefotaxim
Cefotaxim là kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 3, các kháng sinh trong nhóm đều có phổ kháng khuẩn tương tự nhau, mỗi thuốc tác dụng riêng lên một số vi khuẩn nhất định.