- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần C
- Cruderan: thuốc điều trị thừa sắt do thalassemia thể nặng
Cruderan: thuốc điều trị thừa sắt do thalassemia thể nặng
Cruderan đơn trị được chỉ định để điều trị tình trạng thừa sắt ở bệnh nhân thalassemia thể nặng khi liệu pháp chelat hiện thời gặp phải tình trạng chống chỉ định hoặc không đáp ứng đầy đủ.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhà sản xuất
Hasan-Dermapharm.
Thành phần
Mỗi viên: Deferiprone 500mg.
Mô tả
Viên nén hình caplet, bao phim màu trắng, hai mặt lồi, một mặt có khắc vạch ngang, cạnh và thành viên lành lặn.
Dược lực học
Nhóm dược lý
Tác nhân tạo phức chelat với sắt.
Mã ATC: C02V03A
Cơ chế tác dụng
CRUDERAN 500 chứa deferipron (3-hydroxy-1,2-dimethylpyridin-4-on), là một phối tử hai càng liên kết với sắt theo tỉ lệ mol 3:1.
Nghiên cứu lâm sàng cho thấy deferipron có hiệu quả trong việc thúc đẩy sự bài tiết sắt với liều 25 mg/kg x 3 lần/ngày, giúp ngăn chặn sự tiến triển của quá trình tích tụ sắt ở bệnh nhân thalassemia thể phụ thuộc truyền máu, đánh giá dựa trên chỉ số ferritin huyết thanh. Dữ liệu từ các tài liệu đã công bố về các nghiên cứu cân bằng sắt ở bệnh nhân thalassemia thể nặng cho thấy việc sử dụng đồng thời deferipron và deferoxamin (dùng chung hai loại thuốc chelat trong một ngày, đồng thời hoặc lần lượt, như dùng deferipron vào ban ngày và deferoxamin vào ban đêm) thúc đẩy bài tiết sắt tốt hơn so với dùng riêng lẻ. Liều dùng của deferipron trong các nghiên cứu dao động từ 50-100 mg/kg/ngày và liều của deferoxamin trong khoảng 40-60 mg/kg/ngày. Tuy nhiên, liệu pháp chelat có thể không nhất thiết phải bảo vệ sự tổn thương cơ quan do sắt gây ra.
Dược động học
Hấp thu
Deferipron được hấp thu nhanh từ phần trên của ống tiêu hóa.
Nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được ở thời điểm 45-60 phút sau khi dùng một liều duy nhất ở những bệnh nhân uống thuốc lúc đói. Thời gian đạt được nồng độ đỉnh có thể kéo dài đến 2 giờ đối với bệnh nhân dùng thuốc lúc no. Với cùng liều dùng 25 mg/kg, nồng độ đỉnh trong huyết thanh ở những bệnh nhân dùng thuốc lúc no (85 μmol/L) được phát hiện thấp hơn so với những bệnh nhân dùng thuốc lúc đói (126 μmol/L), mặc dù không có sự suy giảm lượng deferipron được hấp thu khi dùng chung với thức ăn.
Chuyển hóa
Deferipron được chuyển hóa chủ yếu thông qua liên hợp glucuronic. Chất chuyển hóa mất khả năng liên kết với sắt do nhóm 3-hydroxy của deferipron bị bất hoạt. Nồng độ đỉnh của dạng liên hợp glucuronic đạt được từ 2-3 giờ sau khi uống deferipron.
Thải trừ
Ở người, deferipron được thải trừ chủ yếu qua thận. Khoảng 75-90% liều uống được tìm thấy trong nước tiểu trong 24 giờ đầu, dưới dạng deferipron tự do, chất chuyển hóa glucuronic và phức hợp sắt-deferipron. Deferipron cũng được thải trừ qua phân với số lượng thay đổi.
Thời gian bán thải ở hầu hết bệnh nhân là 2-3 giờ.
Chỉ định và công dụng
Deferipron đơn trị được chỉ định để điều trị tình trạng thừa sắt ở bệnh nhân thalassemia thể nặng khi liệu pháp chelat hiện thời gặp phải tình trạng chống chỉ định hoặc không đáp ứng đầy đủ.
Deferipron dùng kết hợp với một liệu pháp chelat khác được chỉ định ở bệnh nhân thalassemia thể nặng khi đơn trị liệu bằng liệu pháp chelat không hiệu quả; hoặc để phòng ngừa và điều trị tình trạng đe dọa đến tính mạng do quá tải sắt (chủ yếu là quá tải cho tim), cần điều trị nhanh và chuyên sâu.
Liều lượng và cách dùng
Liệu pháp deferipron nên được khởi đầu điều trị và duy trì bởi bác sĩ có kinh nghiệm điều trị bệnh thalassemia.
Liều dùng
Liều thường dùng của deferipron là 25 mg/kg x 3 lần/ngày (75 mg/kg/ngày).
Liều theo mỗi kg cân nặng nên được tính toán gần với ½ viên thuốc CRUDERAN 500. Người nặng 20kg dùng 1,0 viên x 3 lần/ngày; 30kg dùng 1,5 viên x 3 lần/ngày; 40kg dùng 2,0 viên x 3 lần/ngày... 90kg dùng 4,5 viên x 3 lần/ngày (cứ tăng 10kg cân nặng thì tăng liều lên ½ viên).
Liều trên 100 mg/kg/ngày không được khuyến cáo do làm tăng các tác dụng không mong muốn. Dùng liều cao hơn 2,5 lần liều tối đa khuyến cáo (100 mg/kg/ngày) trong thời gian dài có thể dẫn đến chứng rối loạn thần kinh.
Hiệu chỉnh liều
Hiệu quả của deferipron trong việc giảm sắt của cơ thể bị ảnh hưởng trực tiếp bởi liều lượng và mức độ thừa sắt. Sau khi bắt đầu điều trị bằng deferipron, nên kiểm tra nồng độ ferritin huyết thanh hoặc các chỉ số khác về lượng sắt trong cơ thể mỗi 2-3 tháng để đánh giá hiệu quả lâu dài của phác đồ chelat trong việc kiểm soát lượng sắt trong cơ thể.
Cần điều chỉnh liều lượng phù hợp với đáp ứng của bệnh nhân và các mục tiêu điều trị (duy trì hoặc giảm gánh nặng sắt trong cơ thể). Nên xem xét ngưng điều trị với deferipron nếu ferritin huyết thanh dưới 500 μg/L.
Hiệu chỉnh liều khi phối hợp với liệu pháp chelat khác
Ở những bệnh nhân dùng đơn trị liệu không cho đáp ứng đầy đủ, deferipron có thể phối hợp với deferoxamin ở liều tiêu chuẩn (75 mg/kg/ngày) nhưng không được vượt quá 100 mg/kg/ngày. Đối với bệnh nhân suy tim do thừa sắt, deferipron nên được thêm vào liệu pháp deferoxamin với liều 75-100 mg/kg/ngày, đồng thời tư vấn thêm thông tin về sản phẩm deferoxamin.
Không sử dụng đồng thời các tác nhân chelat hóa sắt cho những bệnh nhân có nồng độ ferritin huyết thanh thấp hơn 500 μg/L do nguy cơ đào thải sắt quá mức.
Trẻ em
Dữ liệu về việc sử dụng deferipron cho trẻ em từ 6-10 tuổi còn hạn chế, và không có dữ liệu sử dụng thuốc này cho trẻ em dưới 6 tuổi.
Cách dùng
Dùng đường uống.
Nếu quên dùng một liều, hãy dùng liều đó ngay khi nhớ ra và dùng liều kế tiếp như thông thường. Nếu quên dùng nhiều hơn một liều, đừng dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã quên, cứ dùng liều kế tiếp như thông thường. Không được thay đổi liều dùng hằng ngày mà không thông báo với bác sĩ.
Cảnh báo
Giảm bạch cầu trung tính/mất bạch cầu hạt
Deferipron đã được chứng minh gây giảm bạch cầu trung tính, bao gồm cả mất bạch cầu hạt. Nên kiểm tra số lượng bạch cầu trung tính của bệnh nhân hàng tuần. Trong các thử nghiệm lâm sàng, theo dõi số lượng bạch cầu trung tính hàng tuần đã cho thấy hiệu quả trong việc xác định các trường hợp giảm bạch cầu trung tính và mất bạch cầu hạt. Bạch cầu trung tính và bạch cầu hạt được hồi phục sau khi kết thúc điều trị. Nếu bệnh nhân tiến triển tình trạng nhiễm trùng khi dùng deferipron, nên ngưng điều trị và theo dõi thường xuyên số lượng bạch cầu trung tính. Bệnh nhân nên được dặn dò thông báo lại cho bác sĩ bất kỳ triệu chứng biểu hiện của nhiễm trùng như sốt, đau họng và các triệu chứng giống cúm. Không nên bắt đầu điều trị bằng deferipron nếu bệnh nhân bị giảm bạch cầu trung tính. Nguy cơ mất bạch cầu hạt và giảm bạch cầu trung tính cao hơn nếu số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối thấp hơn 1,5x109/L.
Trường hợp bệnh nhân đã bị giảm bạch cầu trung tính
Hướng dẫn bệnh nhân ngừng ngay deferipron và tất cả các thuốc khác có khả năng gây giảm bạch cầu trung tính. Cần khuyên bệnh nhân hạn chế tiếp xúc với những người khác để giảm nguy cơ nhiễm trùng. Xét nghiệm công thức máu toàn bộ (CBC), số lượng bạch cầu (WBC). Tiến hành điều chỉnh sự hiện diện của các tế bào hồng cầu có nhân, số lượng bạch cầu trung tính và số lượng tiểu cầu ngay khi có kết quả chẩn đoán và lặp lại hằng ngày.
Khi bạch cầu trung tính đã trở lại bình thường, cần theo dõi hàng tuần các chỉ số CBC, WBC, số lượng bạch cầu trung tính, số lượng tiểu cầu trong 3 tuần liên tiếp để đảm bảo bệnh nhân hồi phục hoàn toàn. Nếu có dấu hiệu nhiễm trùng tiến triển cùng với tình trạng giảm bạch cầu trung tính thì phải tiến hành nuôi cấy vi khuẩn và chẩn đoán thích hợp, đồng thời sử dụng phác đồ điều trị hợp lý.
Trường hợp bệnh nhân đã bị giảm bạch cầu trung tính và mất bạch cầu hạt
Theo hướng dẫn như trường hợp trên và sử dụng liệu pháp phù hợp như yếu tố kích thích tạo dòng bạch cầu ngay khi có kết quả chẩn đoán, dùng thuốc cho đến khi tình trạng giảm bạch cầu trung tính và mất bạch cầu hạt được cải thiện. Thực hiện cách ly bảo vệ và nếu được chỉ định lâm sàng, cho bệnh nhân nhập viện. Thông tin về tái sử dụng thuốc rất hạn chế. Do đó trong trường hợp giảm bạch cầu trung tính, tái sử dụng thuốc không được khuyến cáo. Trong trường hợp mất bạch cầu hạt, tái sử dụng thuốc bị chống chỉ định.
Khả năng gây ung thư/ đột biến
Dựa trên kết quả độc tính di truyền, khả năng gây ung thư của deferipron là không thể loại trừ.
Nồng độ Zn2+ trong huyết thanh
Cần theo dõi nồng độ Zn2+ trong huyết thanh, và bổ sung trong trường hợp thiếu hụt.
Bệnh nhân nhiễm HIV hoặc các bệnh suy giảm miễn dịch khác
Không có thông tin về việc sử dụng deferipron cho bệnh nhân nhiễm HIV hoặc các bệnh suy giảm miễn dịch khác. Do deferipron có liên quan đến tình trạng giảm bạch cầu trung tính và mất bạch cầu hạt, không nên bắt đầu điều trị ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch trừ khi những lợi ích vượt trội hơn những nguy cơ tiềm ẩn.
Suy thận hoặc suy gan và xơ gan
Không có thông tin về việc sử dụng deferipron cho bệnh nhân suy thận hoặc suy gan. Do deferipron được thải trừ chủ yếu qua thận, nên có thể làm tăng nguy cơ biến chứng ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Tương tự, do deferipron được chuyển hóa ở gan, cần thận trọng khi sử dụng thuốc cho bệnh nhân suy gan. Cần theo dõi chức năng gan và thận ở những bệnh nhân này trong suốt quá trình điều trị. Nếu có sự gia tăng liên tục men gan alanine aminotransferase (ALT) trong huyết thanh, ngưng sử dụng deferipron ngay lập tức.
Nước tiểu bị đổi màu
Bệnh nhân cần được thông báo về việc nước tiểu có thể chuyển sang màu hơi đỏ/nâu do sự bài tiết của phức hợp sắt-deferipron.
Rối loạn thần kinh
Các rối loạn thần kinh đã được quan sát ở trẻ điều trị với liều gấp 2,5 lần so với liều khuyến cáo tối đa trong vài năm, nhưng cũng đã được ghi nhận với liều deferipron tiêu chuẩn. Việc sử dụng liều cao hơn 100 mg/kg/ngày không được khuyến cáo. Ngưng sử dụng deferipron nếu xác định có rối loạn thần kinh.
Kết hợp với các liệu pháp chelat hóa sắt khác
Việc sử dụng liệu pháp phối hợp nên được xem xét trong từng trường hợp. Đánh giá định kỳ đáp ứng điều trị và theo dõi chặt chẽ sự xuất hiện của các phản ứng không mong muốn. Những trường hợp tử vong và đe dọa tính mạng (do mất bạch cầu hạt) đã được báo cáo khi sử dụng phối hợp deferipron với deferoxamin. Phối hợp với deferoxamin không được khuyến cáo khi đơn trị liệu với một trong hai thuốc chelat hóa đáp ứng đầy đủ hoặc khi nồng độ ferritin huyết thanh thấp hơn 500 μg/L. Dữ liệu sử dụng phối hợp deferipron và deferasirox còn hạn chế, cần thận trọng khi xem xét sử dụng phối hợp tương tự.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
CRUDERAN 500 không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máymóc.
Quá liều
Triệu chứng
Không có trường hợp quá liều cấp tính được báo cáo. Tuy nhiên những rối loạn thần kinh (như hội chứng tiểu não, nhìn đôi, rung giật nhãn cầu một bên, suy giảm tâm thần vận động, mất trương lực cử động tay và quanh trục) được ghi nhận trên trẻ em tình nguyện được chỉ định liều 2,5 lần so với liều tối đa khuyến cáo (100 mg/kg/ngày) trong vài năm. Các rối loạn thần kinh hồi phục dần sau khi ngưng deferipron.
Cách xử trí khi dùng quá liều
Trong trường hợp quá liều, cần giám sát bệnh nhân trên lâm sàng chặt chẽ.
Chống chỉ định
Quá mẫn cảm với deferipron hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Tiền sử tái diễn các đợt giảm bạch cầu trung tính.
Tiền sử mất bạch cầu hạt.
Phụ nữ có thai.
Phụ nữ cho con bú.
Do không rõ cơ chế gây giảm bạch cầu trung tính của deferipron, bệnh nhân không được dùng các sản phẩm thuốc có liên quan đến chứng giảm bạch cầu trung tính hoặc những thuốc có thể gây bạch cầu hạt trong thời gian điều trị với deferipron.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai
Không có đầy đủ dữ liệu về việc sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy có độc tính sinh sản. Những nguy cơ tiềm ẩn ở người không xác định được.
Phụ nữ có khả năng mang thai phải tránh thai trong thời gian sử dụng thuốc do thuốc có khả năng gây đột biến gen và quái thai. Những phụ nữ này nên được tư vấn để sử dụng các biện pháp tránh thai và phải ngừng deferipron ngay lập tức nếu đã mang thai hoặc dự định mang thai.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú
Chưa biết được deferipron có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Không có nghiên cứu sinh sản đánh giá ảnh hưởng trước và sau khi sinh được thực hiện ở động vật. Deferipron không được khuyến cáo cho phụ nữ cho con bú. Nếu việc dùng thuốc là không thể tránh khỏi, nên ngưng cho con bú.
Tương tác
Do không rõ cơ chế làm giảm bạch cầu trung tính của deferipron, không nên kết hợp deferipron với các thuốc có khả năng gây giảm bạch cầu trung tính hoặc gây mất bạch cầu hạt.
Vì deferipron có thể gắn kết với các cation kim loại, nên có khả năng xảy ra tương tác giữa deferipron và các thuốc chứa cation hóa trị 3 như thuốc kháng acid có chứa nhôm. Do đó, không sử dụng đồng thời deferipron với thuốc kháng acid có chứa nhôm.
Sự an toàn khi sử dụng đồng thời deferipron và vitamin C chưa được nghiên cứu đầy đủ. Dựa trên những báo cáo tương tác xảy ra giữa deferipron và vitamin C, cần thận trọng khi sử dụng đồng thời deferipron và vitamin C.
Tương kỵ
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Tác dụng không mong muốn được phân nhóm theo tần suất: rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10000 ≤ ADR < 1/1000) và rất hiếm gặp (ADR < 1/10000) và tần suất không xác định.
Rất thường gặp (1/10 ≤ ADR)
Buồn nôn, nôn, đau bụng; nước tiểu bị đổi màu.
Thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10)
Giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cầu hạt; tăng cảm giác thèm ăn; đau đầu; tiêu chảy; đau khớp; mệt mỏi; tăng men gan.
Không rõ tần suất (không ước tính được từ dữ liệu sẵn có)
Phản ứng quá mẫn; phát ban; nổi mề đay.
Mô tả một số tác dụng không mong muốn (hướng dẫn xử trí tác dụng không mong muốn, xem mục Cảnh báo)
Tác dụng không mong muốn nghiêm trọng nhất trên lâm sàng củadeferipron là mất bạch cầu hạt (< 0,5x109/L) với tỉ lệ gặp phải khoảng 1,1%. Giảm bạch cầu trung tính (< 1,5x109/L) ít nghiêm trọng hơn với tỉ lệ ghi nhận khoảng 4,9%. Tỉ lệ này nên được xem xét trong điều kiện bệnh nhân thalassemia có tỉ lệ mắc phải tình trạng giảm bạch cầu trung tính cao, đặc biệt là những bệnh nhân mắc thêm chứng cường lách.
Các đợt tiêu chảy, hầu hết là nhẹ và thoáng qua đã được báo ở bệnh nhân điều trị bằng deferipron. Những tác động trên đường tiêu hóa thường xảy ra khi bắt đầu điều trị và biến mất trong vài tuần sau đó mà không cần ngưng điều trị. Một vài trường hợp có thể cần phải giảm liều deferipron và sau đó tăng liều dần đến liều ban đầu.
Bệnh khớp, thường đau nhẹ ở một hoặc nhiều khớp đến viêm khớp nặng có tràn dịch và ảnh hưởng đáng kể đến vận động cũng đã được báo cáo ở bệnh nhân sử dụng deferipron. Các bệnh khớp nhẹ thường thoáng qua.
Tăng men gan trong huyết thanh đã được ghi nhận ở bệnh nhân dùng deferipron. Ở đa số những bệnh nhân này, sự tăng men gan thường không có triệu chứng và thoáng qua, sau đó có thể trở về bình thường mà không cần phải ngưng hoặc giảm liều deferipron.
Một số bệnh nhân gặp phải tình trạng tiến triển của sự xơ hóa liên quan đến tình trạng quá tải sắt hoặc viêm gan C.
Nồng độ kẽm trong huyết thanh thấp do deferipron gặp ở một số ít bệnh nhân. Có thể uống bổ sung kẽm để giữ nồng độ kẽm ở mức bình thường.
Rối loạn thần kinh (như hội chứng tiểu não, nhìn đôi, rung giật một bên nhãn cầu, suy giảm tâm thần vận động, mất trương lực cử động tay và quanh trục) đã được ghi nhận ở trẻ em tình nguyện được chỉ định liều gấp 2,5 lần so với liều tối đa khuyến cáo (100 mg/kg/ngày) trong vài năm.
Các cơn giảm trương lực, đứng không vững, mất khả năng đi lại và mất trương lực không vận động được tay chân cũng được báo cáo với liều tiêu chuẩn của deferipron. Các rối loạn thần kinh hồi phục dần sau khi ngưng deferipron.
Bảo quản
Nơi khô, dưới 30oC. Tránh ánh sáng.
Trình bày và đóng gói
Viên nén bao phim: hộp 3 vỉ x 10 viên, hộp 5 vỉ x 10 viên, hộp 10 vỉ x 10 viên.
Bài viết cùng chuyên mục
Ceftriaxone Panpharma: thuốc kháng sinh nhóm cephalosporin
Ceftriaxone Panpharma điều trị nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn nhạy cảm gây ra, nhất là viêm màng não, ngoại trừ do Listeria monocytogenes. Bệnh Lyme. Dự phòng nhiễm khuẩn hậu phẫu. Nhiễm khuẩn nặng đường hô hấp dưới, đường tiết niệu.
Cerebrolysin
Cerebrolysin là một thuốc thuộc nhóm dinh dưỡng thần kinh, bao gồm các acide amine và peptide có hoạt tính sinh học cao, tác động lên não theo nhiều cơ chế khác nhau.
Cancetil Plus
Tránh dùng chung chế phẩm bổ sung K, muối chứa K, HCTZ có thể gây phản ứng đặc ứng khi mới bắt đầu dùng thuốc.
Crestor: thuốc làm giảm mỡ máu
Crestor điều trị tăng cholesterol máu nguyên phát hoặc rối loạn lipid máu hỗn hợp. Điều trị rối loạn bêta lipoprotein máu nguyên phát. Crestor được chỉ định như liệu pháp điều trị bổ trợ cho chế độ ăn kiêng ở những bệnh nhân người lớn có tăng triglycerid.
Cataflam
Trong cơn migrain, Cataflam đã chứng minh làm giảm nhức đầu và cải thiện các triệu chứng buồn nôn, nôn đi kèm.
Chromium: thuốc điều trị hội chứng chuyển hóa
Chromium sử dụng để giảm cân, bệnh tiểu đường loại 2, cholesterol cao, tăng cường hiệu suất thể thao, rối loạn trầm cảm dai dẳng, đường huyết cao, đường huyết thấp, cholesterol HDL thấp và như một chất xây dựng khối lượng cơ.
Colatus: thuốc chữa ho xung huyết chảy nước mũi
Colatus kết hợp hiệu quả của paracetamol chất giảm đau hạ sốt, với chlorpheniramin maleat là một kháng histamin, đối kháng thụ thể H1, và dextromethorphan HBr. Giảm các triệu chứng cảm kèm ho, xung huyết mũi, chảy nước mũi, đau đầu và sốt.
Cerliponase Alfa: thuốc điều trị viêm da tế bào thần kinh
Cerliponase alfa được sử dụng để làm chậm quá trình mất xung động ở bệnh nhi có triệu chứng từ 3 tuổi trở lên mắc bệnh viêm da tế bào thần kinh muộn loại 2, còn được gọi là thiếu tripeptidyl peptidase 1, một dạng bệnh Batten.
Claminat: thuốc kháng sinh dạng phối hợp
Claminat điều trị viêm amidan, xoang, tai giữa. Viêm phế quản cấp/mạn, viêm phổi phế quản. Viêm bàng quang, niệu đạo, bể thận. Viêm tủy xương. Mụn nhọt, áp xe, nhiễm khuẩn vết thương, côn trùng đốt, viêm mô tế bào.
Cyclindox: thuốc kháng sinh Doxycyclin
Doxycyclin là kháng sinh phổ rộng, có tác dụng kìm khuẩn. Cyclindox điều trị các loại nhiễm khuẩn khác nhau gây bởi các chủng vi khuẩn gram âm hoặc gram dương nhạy cảm và một số loài vi sinh vật khác.
Cravit
Levofloxacin có hoạt tính in vitro chống một phổ rộng các khuẩn Gram âm, Gram dương, và các vi khuẩn không điển hình. Levofloxacin thường là diệt khuẩn với các liều bằng hoặc hơi lớn hơn nồng độ ức chế.
Calci gluconate
Calci gluconat tiêm (dung dịch 10%; 9,47 mg hoặc 0,472 mEqCa+2/ml) là nguồn cung cấp ion calci có sẵn và được dùng điều trị hạ calci huyết trong các bệnh cần tăng nhanh nồng độ ion calci huyết.
Cyclogest: thuốc điều trị dọa sẩy thai và sẩy thai
Cyclogest chỉ định điều trị dọa sẩy thai và sẩy thai liên tiếp. Hỗ trợ pha hoàng thể ở phụ nữ hiếm muộn và thụ tinh trong ống nghiệm. Hội chứng tiền kinh bao gồm khó chịu tiền kinh nguyệt và trầm cảm. Trầm cảm sau sinh.
Carduran
Carduran! Doxazosin có tác dụng giãn mạch thông qua hoạt động ức chế chọn lọc và cạnh tranh ở vị trí sau khớp a 1-adrenoceptor.
Caspofungin: thuốc điều trị bệnh nấm
Caspofungin là thuốc theo toa được sử dụng để điều trị Nhiễm nấm Candida, Bệnh nấm Candida thực quản, Bệnh Aspergillosis xâm lấn và Giảm bạch cầu trung tính do sốt. Caspofungin có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Cancidas.
Ceftriaxon
Ceftriaxon là một cephalosporin thế hệ 3 có hoạt phổ rộng, được sử dụng dưới dạng tiêm. Tác dụng diệt khuẩn của nó là do ức chế sự tổng hợp thành tế bào vi khuẩn.
Chlorella: thuốc phòng ngừa ung thư
Chlorella phòng ngừa ung thư, tăng lipid máu, giải độc tố / thuốc, đau cơ xơ hóa, giảm tác dụng phụ của điều trị bức xạ, kích thích hệ thống miễn dịch, cải thiện phản ứng với vắc xin cúm, ngăn ngừa cảm lạnh, làm chậm quá trình lão hóa.
Chlorothiazid
Clorothiazid và các thuốc lợi tiểu thiazid làm tăng sự bài tiết natri clorid và nước, do cơ chế ức chế sự tái hấp thu các ion Na+ và Cl - ở đầu ống lượn xa.
Concerta
Chống chỉ định. Bệnh nhân lo âu, căng thẳng, bối rối rõ rệt. Được biết quá mẫn với thành phần thuốc. Tăng nhãn áp. Tiền sử gia đình hoặc chẩn đoán có h/c Tourette. Đang điều trị IMAO & trong vòng ít nhất 14 ngày dừng IMAO.
Cefotaxime Panpharma: thuốc kháng sinh cephalosporin
Cefotaxime Panpharma điều trị các nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn nhạy cảm với cefotaxime gây ra, như nhiễm khuẩn huyết, viêm nội tâm mạc, viêm màng não..., ngoại trừ do Listeria monocytogenes. Dự phòng nhiễm khuẩn phẫu thuật.
Canxi cacbonat: thuốc điều trị canxi máu thấp
Canxi cacbonat là một loại thuốc được sử dụng để ngăn ngừa hoặc điều trị mức canxi trong máu thấp ở những người không nhận đủ canxi từ chế độ ăn uống của họ. Thuốc có thể được sử dụng để điều trị các tình trạng do lượng canxi thấp.
Citrucel (methycellulose): thuốc nhuận tràng tạo chất xơ
Citrucel (methylcellulose) là thuốc nhuận tràng tạo chất xơ không kê đơn được sử dụng để giảm táo bón (không thường xuyên), giúp phục hồi và duy trì đều đặn, đối với táo bón liên quan đến các rối loạn ruột khác.
Cefuro B: thuốc kháng sinh diệt khuẩn
Đợt kịch phát cấp của viêm phế quản mạn hoặc viêm phế quản cấp nhiễm khuẩn thứ phát hoặc nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng.
Clomiphene: thuốc điều trị suy rụng trứng
Clomiphene là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị suy rụng trứng. Clomiphene có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Clomid, Serophene.
Corti RVN: thuốc corticoid điều trị bệnh ngoài da
Corti RVN điều trị các bệnh ngoài da đáp ứng với corticoid tại chỗ và có bội nhiễm như: chàm thể tạng và chàm dạng đĩa ở người lớn và trẻ em, sẩn ngứa, vẩy nến, bệnh da thần kinh bao gồm lichen simplex và lichen phẳng.