Creon 25000: thuốc bổ sung men tụy điều trị thiểu năng tụy

2021-04-28 08:49 PM

Creon 25000 bổ sung men tụy được dùng để điều trị thiểu năng tụy ngoại tiết ở trẻ em và người lớn (tuyến tụy không cung cấp đủ men để tiêu hóa thức ăn). Thiểu năng tụy ngoại tiết thường.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhà sản xuất

Abbott.

Thành phần

Mỗi viên: Pancreatin (bột tuyến tụy được sản xuất từ mô tuyến tụy lợn) 300mg, tương ứng amylase 18.000 đơn vị Ph.Eur, lipase 25.000 đơn vị Ph.Eur, protease 1.000 đơn vị Ph.Eur.

Mô tả

Viên nang gelatin cứng có 2 màu với nắp màu cam đục và thân trong suốt không màu chứa các vi nang màu hơi nâu không tan trong dạ dày (= MinimicropheresTM) dùng đường uống.

Dược lực học

Nhóm dược điều trị

Đa enzym (amylase, lipase, protease).

Mã ATC: A09AA02.

Creon chứa pancreatin có nguồn gốc từ lợn được bào chế dưới dạng các vi nang tan trong ruột (kháng acid) trong các nang gelatin. Nang tan nhanh trong dạ dày giải phóng hàng trăm vi nang, được tạo ra trên nguyên tắc đa liều để đạt được sự pha trộn tốt với dưỡng trấp và sau khi thoát ra, chúng phân bố đều các enzym vào trong dưỡng trấp.

Khi các vi nang đến ruột non lớp áo bọc nhanh chóng tan ra (ở pH >5,5) phóng thích các enzym có hoạt tính tiêu mỡ, tiêu tinh bột và thủy phân protein để bảo đảm sự tiêu hóa mỡ, tinh bột và protein. Các sản phẩm được tiêu hóa bởi enzym tiêu hóa của tuyến tụy sau đó được hấp thu trực tiếp hoặc được thủy phân thêm bằng các enzym tiêu hóa ở ruột.

Hiệu quả lâm sàng

Toàn bộ 30 nghiên cứu khảo sát hiệu quả của Creon ở các bệnh nhân bị thiếu hụt tụy ngoại tiết đã được thực hiện. Mười trong số đó là các kiểm soát giả dược được thực hiện ở bệnh nhân xơ nang, viêm tụy mạn hoặc sau phẫu thuật.

Trong tất cả các nghiên cứu hiệu quả được thực hiện một cách ngẫu nhiên, đối chứng giả dược, đối tượng ban đầu được xác định trước là để chỉ sự vượt trội của Creon so với giả dược trên thông số hiệu quả ban đầu, hệ số hấp thụ chất béo (CFA).

Hệ số hấp thụ chất béo là chỉ số xác định phần trăm chất béo được hấp thu vào cơ thể tính trên lượng chất béo đưa vào và lượng chất béo được thải qua phân. Trong các nghiên cứu PEI có đối chứng giả dược, giá trị CFA (%) trung bình ở nhóm điều trị với Creon (83,0%) cao hơn so với giả dược (62,6%). Trong tất cả các nghiên cứu, không phân biệt thiết kế, giá trị CFA (%) trung bình tại cuối thời gian điều trị với Creon là tương tự như CFA cho Creon trong các nghiên cứu kiểm soát giả dược.

Điều trị bằng Creon cải thiện rõ rệt các triệu chứng của thiếu hụt enzym tụy bao gồm sự đồng nhất của phân, đau bụng, đầy hơi và tần suất đi phân, không phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh.

Trẻ em: Trong bệnh xơ nang (CF) hiệu quả của Creon được chứng minh trên 288 bệnh nhi trong độ tuổi từ sơ sinh đến thiếu niên. Trong tất cả các nghiên cứu, giá trị trung bình CFA tại thời điểm kết thúc điều trị vượt quá 80% khi sử dụng Creon ở tất cả các nhóm tuổi.

Dược động học

Các nghiên cứu ở động vật không cho thấy bằng chứng về sự hấp thu các enzym nguyên vẹn, vì vậy các nghiên cứu dược động học kinh điển không được thực hiện. Các chất bổ sung enzym tụy không cần sự hấp thu để có tác dụng. Ngược lại hoạt tính điều trị đầy đủ của chúng được tạo ra từ trong lòng ống của đường dạ dày ruột. Hơn nữa, chúng là các protein, như thế chúng phải chịu sự tiêu hóa qua sự thuỷ phân protein trong khi đi suốt đường dạ dày ruột trước khi được hấp thu dưới dạng peptid và acid amin.

Chỉ định và công dụng

Bổ sung men tụy được dùng để điều trị thiểu năng tụy ngoại tiết ở trẻ em và người lớn (tuyến tụy không cung cấp đủ men để tiêu hóa thức ăn).

Thiểu năng tụy ngoại tiết thường, nhưng không chỉ được tìm thấy với các bệnh sau:

Bệnh xơ nang.

Viêm tụy cấp hoặc mãn tính (viêm tụy).

Phẫu thuật tụy (cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ tuyến tụy).

Cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ dạ dày.

Ung thư tụy.

Sau phẫu thuật nối cắt dạ dày-ruột.

Tắc ống tụy hoặc ống mật chủ (như do khối u tân sinh).

Hội chứng Shwachman-Diamond (một dạng rối loạn di truyền hiếm gặp).

Liều lượng và cách dùng

Liều dùng phụ thuộc vào nhu cầu của mỗi cá nhân và mức độ nặng của bệnh cũng như thành phần của thức ăn.

Nên dùng Creon trong hoặc ngay sau ăn.

Liều dùng thường được khuyến cáo cho trẻ em, thanh thiếu niên và người lớn với bệnh xơ nang được dựa trên trọng lượng cơ thể:

Dựa theo khuyến cáo của Hội nghị đồng thuận về bệnh xơ nang, nghiên cứu từng cá thể của Hiệp hội bệnh nang xơ Mỹ và Anh, liều khuyến cáo chung cho liệu pháp thay thế enzym tụy được đề xuất như sau:

Liều sẽ được bắt đầu với 1000 đơn vị lipase/kg thể trọng/bữa ăn cho trẻ em dưới 4 tuổi và với 500 đơn vị lipase/kg thể trọng/bữa ăn cho trẻ em trên 4 tuổi.

Liều dùng nên được điều chỉnh theo độ nặng của bệnh, sự kiểm soát chứng phân mỡ và sự duy trì tình trạng dinh dưỡng tốt.

Đối với hầu hết bệnh nhân liều dùng 10000 đơn vị lipase/kg thể trọng/ngày hoặc liều 4000 đơn vị lipase/gram chất béo đưa vào sẽ là đủ.

Trong những trường hợp có liên quan đến thiếu hụt tụy ngoại tiết:

Liều dùng tính riêng cho bệnh nhân sẽ được xác định theo mức độ khó tiêu và hàm lượng mỡ trong bữa ăn. Liều dùng cần trong một bữa ăn chính từ 25.000 đến 80.000 đơn vị lipase và một nửa liều của cá nhân bệnh nhân cho bữa ăn nhẹ.

Uống cả viên thuốc mà không nghiền hoặc nhai, với đủ nước trong hoặc sau mỗi bữa ăn chính hoặc ăn nhẹ.

Khi việc uống thuốc gặp khó khăn (ví dụ bệnh nhân là trẻ nhỏ hoặc người già), bạn có thể thận trọng mở nắp viên nang và đổ các hạt vi nang vào một lượng nhỏ thức ăn mềm có tính acid (pH<5,5) mà không cần nhai, hoặc các hạt vi nang có thể uống cùng chất lỏng có tính acid (pH<5,5). Chất lỏng này có thể là sốt táo, sữa chua hoặc nước hoa quả có pH ít hơn 5,5, như nước táo, cam hoặc dứa. Nên uống hỗn hợp này ngay không nên để lâu. Việc nghiền và nhai các vi nang hoặc trộn với thức ăn hoặc chất lỏng có pH lớn hơn 5,5 có thể phá vỡ bao nang bảo vệ. Điều này gây ra giải phóng sớm các enzym trong khoang miệng, dẫn tới giảm hiệu quả điều trị và kích ứng các màng nhầy. Cẩn thận để đảm bảo thuốc không còn trong khoang miệng.

Điều quan trọng là luôn đảm bảo uống đủ nước, đặc biệt là trong những giai đoạn mất dịch tăng (ví dụ: tiêu chảy hoặc nôn). Uống không đủ nước có thể làm táo bón nặng thêm. Bất kỳ hỗn hợp nào của các hạt vi nang với thức ăn hay chất lỏng nên được uống ngay và không nên để lâu.

Cảnh báo

Bệnh xơ kết đại tràng (hẹp thành ruột kết) đã được báo cáo ở những bệnh nhân xơ nang dùng liều cao các chế phẩm pancreatin. Như một sự thận trọng, các triệu chứng đau bụng bất thường hoặc thay đổi trong các triệu chứng đau bụng nên được đánh giá y tế để loại trừ khả năng của hẹp thành ruột kết, đặc biệt đối với những bệnh nhân đang dùng liều hơn 10000 đơn vị lipase/kg/ngày.

Tác dụng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc: Creon không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Quá liều

Liều quá cao pancreatin đã được báo cáo có liên quan với chứng tăng acid uric niệu và tăng acid uric máu.

Chống chỉ định

Mẫn cảm với thành phần hoạt chất hoặc bất cứ thành phần tá dược của Creon.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Khả năng sinh sản và mang thai

Chưa có nghiên cứu nào trên phụ nữ mang thai.

Các nghiên cứu trên động vật cho thấy không có bằng chứng về sự hấp thu của bất cứ enzym tụy lợn nào. Vì vậy, thuốc được mong đợi là không có độc tính trên sự sinh sản và phát triển.

Thận trọng khi kê đơn cho phụ nữ mang thai.

Cho con bú

Không có tác động nào trên trẻ bú mẹ được dự đoán trước kể từ các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra việc phơi nhiễm toàn thân của người mẹ đang cho con bú với enzym tụy.

Creon có thể được dùng trong thời gian cho con bú.

Nếu được dùng trong thời kỳ mang thai và cho con bú, Creon nên được dùng với liều đủ để đáp ứng tình trạng dinh dưỡng.

Tương tác

Chưa có nghiên cứu tương tác nào giữa thuốc với các chế phẩm khác được thực hiện.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Trong các nghiên cứu lâm sàng hơn 900 bệnh nhân thiếu hụt tụy ngoại tiết do xơ nang, viêm tụy mạn, và phẫu thuật tụy được nhận Creon.

Các tác dụng phụ thường gặp nhất là rối loạn tiêu hóa mà hầu hết là nhẹ đến trung bình.

Bệnh xơ kết đại tràng đã được báo cáo trong các bệnh nhân xơ nang dùng liều cao các chế phẩm pancreatin, xem mục “Cảnh báo”.

Phản ứng dị ứng chủ yếu nhưng không chỉ giới hạn trên da đã được quan sát và xác định là phản ứng bất lợi trong quá trình lưu hành. Bởi vì các phản ứng này đã được báo cáo một cách tự nhiên từ một cỡ mẫu không xác định nên không thể ước tính đáng tin cậy tần suất xảy ra.

Trẻ em: Không có tác dụng phụ cụ thể nào được tìm thấy. Ở những trẻ em bị xơ nang thì tần suất, loại và mức độ nghiêm trọng của các tác dụng phụ tương tự như ở người lớn.

Bảo quản

Không bảo quản ở nhiệt độ trên 30°C. Bảo quản trong bao bì gốc và giữ hộp thuốc được đóng kín để tránh ẩm.

Trình bày và đóng gói

Viên nang: hộp 2 vỉ x 10 viên.

Bài viết cùng chuyên mục

Calcibone

Hỗ trợ tăng trưởng & phát triển cho trẻ em đang lớn, bổ sung lượng vi chất thiếu hụt ở phụ nữ mang thai, phòng loãng xương & tăng cường sức khỏe cho người lớn tuổi.

Clarityne

Clarityne được chỉ định trong những triệu chứng liên quan đến viêm mũi dị ứng như hắt hơi, chảy nước mũi, và ngứa mũi, cũng như ngứa và xót mắt.

Cefadroxil

Cefadroxil là kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 1, có tác dụng diệt khuẩn, ngăn cản sự phát triển và phân chia của vi khuẩn bằng cách ức chế tổng hợp vách tế bào vi khuẩn.

Capreomycin

Capreomycin là kháng sinh polypeptid, chiết xuất từ Streptomyces capreolus, có tác dụng kìm khuẩn.

Cefpodoxim

Cefpodoxim cũng có tác dụng đối với các cầu khuẩn Gram âm, các trực khuẩn Gram dương và Gram âm. Thuốc có hoạt tính chống các vi khuẩn Gram âm gây bệnh quan trọng như E. coli, Klebsiella, Proteus mirabilis và Citrobacter.

Cholestyramine: thuốc điều trị tăng lipid máu

Cholestyramine là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị tăng lipid máu. Cholestyramine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Prevalite, Questran, Questran Light, LoCholest.

Cabergoline: thuốc điều trị tăng prolactin máu

Cabergoline là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị chứng tăng prolactin máu. Cabergoline có sẵn dưới tên thương hiệu khác như Dostinex.

Cancetil

Hạ huyết áp có thể xảy ra trong quá trình điều trị ở người suy tim/tăng huyết áp kèm giảm thể tích nội mạch/đang dùng thuốc lợi tiểu liều cao, thận trọng khi bắt đầu trị liệu và điều chỉnh tình trạng giảm thể tích.

Calcium Sandoz 500

Thận trọng khi bệnh nhân đang dùng digitalis, muối sắt và thuốc lợi niệu thiazid. Có khả năng tương tác với thực phẩm giàu acid oxalic (rau spinach, đại hoàng, cây chút chit, cacao, chè, v.v...).

Cetimed: thuốc điều trị viêm mũi dị ứng mề đay

Cetimed là tác động đối kháng mạnh, kéo dài, và đặc biệt chọn lọc trên các thụ thể H1. Ngay cả với nồng độ cao, cetirizin không gây tác động kháng cholinergic cũng như tác động kháng serotoninergic.

Clobazam: thuốc điều trị cơn co giật

Clobazam là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các cơn co giật liên quan đến  hội chứng Lennox-Gastaut. Clobazam có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như ONFI, Sympazan.

Carbamide Peroxide Otic: thuốc làm lỏng và loại bỏ ráy tai

Carbamide Peroxide Otic là một loại thuốc không kê đơn được sử dụng để làm mềm, lỏng và loại bỏ ráy tai. Carbamide Peroxide Otic có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Debrox, Murine Ear Wax Removal, Auro Ear Drops, ERO Ear.

Clomipramine: thuốc điều trị rối loạn ám ảnh cưỡng chế

Clomipramine được sử dụng để điều trị rối loạn ám ảnh cưỡng chế. Nó giúp giảm những suy nghĩ dai dẳng, ám ảnh và giúp giảm ham muốn thực hiện các công việc lặp đi lặp lại cản trở cuộc sống hàng ngày.

Candesartan: thuốc điều trị tăng huyết áp và suy tim

Candesartan là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị tăng huyết áp và suy tim mãn tính (NYHA Class II-IV và Phân suất tống máu dưới 40%). Candesartan có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau sau: Atacand.

Concor: thuốc điều trị tăng huyết áp và đau thắt ngực

Bisoprolol, hoạt chất chính của Concor 5mg, là thuốc chẹn thụ thể β1 giao cảm chọn lọc, không có tính ổn định màng và hoạt tính giống giao cảm nội tại. Bisoprolol cho thấy ít có tác dụng trên thụ thể β2 của cơ trơn phế quản và mạch máu.

Cyproheptadine: thuốc kháng histamine

Cyproheptadine là một loại thuốc kháng histamine được sử dụng để điều trị hắt hơi, ngứa, chảy nước mắt, chảy nước mũi và các triệu chứng khác của dị ứng.

Curam 625mg/Curam 1000mg: thuốc kháng sinh phối hợp Amoxicillin và acid clavulanic

Amoxicillin là một penicillin bán tổng hợp ức chế một hoặc nhiều enzym trong con đường sinh tổng hợp peptidoglycan của vi khuẩn. Acid clavulanic là một thuốc beta - lactam có liên quan về mặt cấu trúc với nhóm penicillin.

Cocain: thuốc kích thích gây nghiện

Cocain là một loại thuốc kích thích gây nghiện cao, ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thần kinh, bao gồm cả não. Nguy cơ nghiện là một vấn đề phổ biến ngăn cản việc sử dụng rộng rãi trên lâm sàng.

Conpres

Người suy tim sung huyết: tăng acid uric huyết, phophatase kiềm, đường niệu, hạ đường huyết, Na huyết, ngủ gà, bất lực, bất thường chức năng thận & albumin niệu.

Mục lục các thuốc theo vần C

C - Flox 250 - xem Ciprofloxacin, C - Flox 500 - xem Ciprofloxacin, C - Hist - xem Cetirizin hydroclorid, Các chất ức chế HMG - CoA reductase, Các gonadotropin

Chlorophyll: thuốc giảm mùi hôi

Chlorophyll được sử dụng để giảm mùi hôi đại tràng, tắc ruột hoặc đại tiện không tự chủ. Chlorophyll có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Derifil, Chloresium và PALS.

Codeine phosphat: Relcodin, thuốc giảm đau gây ngủ và giảm ho

Codein và muối của nó có tác dụng giảm ho do tác dụng trực tiếp lên trung tâm gây ho ở hành não; codein làm khô dịch tiết đường hô hấp và làm tăng độ quánh của dịch tiết phế quản

Cisplatin

Cisplatin là hợp chất của platin gồm 1 nguyên tử platin nối với 2 nguyên tử clo và 2 phân tử amoniac ở vị trí cis, có tác dụng độc với tế bào, chống u và thuộc loại các chất alkyl hóa.

Citilin: thuốc bổ thần kinh

Citicolin hoạt hóa sự sinh tổng hợp của cấu trúc phospholipids trong màng tế bào thần kinh, làm tăng sự chuyển hóa não và tăng mức độ của nhiều chất dẫn truyền thần kinh kể cả acetylcholin và dopamin.

Cilostazol: Cilost, Citakey, Dancitaz, Pletaal, Stiloz, Zilamac, thuốc ức chế kết tập tiểu cầu và giãn mạch