Combizar

2016-10-13 06:26 PM

Theo các dữ liệu dược động học cho thấy nồng độ huyết tương tương đối của losartan gia tăng đáng kể ở những bệnh nhân bị xơ gan.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhà sản xuất

United International Pharma.

Thành phần

Mỗi viên: Losartan potassium 50mg, hydrochlorothiazide 12.5mg.

Losartan và hydrochlorothiazide (HCTZ) được sử dụng cùng với nhau ở dạng phối hợp liều uống một lần mỗi ngày (FDC) để kiểm soát cao huyết áp. Losartan là chất đối vận đặc hiệu và chọn lọc trên thụ thể angiotensin II trong khi HCTZ là một thuốc lợi tiểu thiazide. Cả hai thuốc có tác động hiệp lực trên huyết áp. Hiệu quả điều trị cao huyết áp thường cao hơn khi kết hợp một liều nhỏ thuốc lợi tiểu thiazide như HCTZ với chất đối vận thụ thể angiotensin-II. Losartan làm hạ huyết áp bằng cách phong bế chọn lọc thụ thể AT1 ở mạch máu và các mô khác để đối kháng tác động của angiotensin II. Mặt khác, HCTZ làm hạ huyết áp bằng cách tăng bài tiết natri qua thận. Losartan có xu hướng đảo nghịch tác động hạ kali huyết gây ra do HCTZ.

Dược lực học

Losartan Potassium

Angiotensin II (được tạo thành từ angiotensin I), là một chất co mạch mạnh, đó là hormon kích hoạt mạch máu đầu tiên của hệ renin-angiotensin và là một thành phần quan trọng trong sinh lý bệnh học của tăng huyết áp. Chất này (angiotensin II) cũng kích thích sự bài tiết aldosterone từ vỏ thượng thận. Losartan và chất chuyển hóa chính có hoạt tính chẹn tác dụng co mạch và tiết aldosterone của angiotensin II bằng cách ngăn cản chọn lọc sự gắn kết của angiotensine II vào thụ thể AT1 có trong nhiều mô. Thụ thể AT2 cũng được tìm thấy ở nhiều mô nhưng không rõ thụ thể này có liên quan gì đến điều hòa tim mạch hay không. Các nghiên cứu về kết hợp in vitro cho thấy losartan là một ức chế cạnh tranh thuận nghịch của thụ thể AT1. Chất chuyển hóa có hoạt tính của thuốc mạnh hơn từ 10 đến 40 lần so với losartan, tính theo trọng lượng và là một chất ức chế không cạnh tranh, thuận nghịch của thụ thể AT1. Cả losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó đều không ức chế ACE; cũng như không kết hợp hoặc ức chế các thụ thể hormon khác hoặc các kênh ion được biết là quan trọng trong điều hòa tim mạch.

Hydrochlorothiazide (HCTZ)

Hydrochlorothiazide là một thuốc lợi tiểu nhóm thiazide. Các thiazide làm tăng bài tiết nước bằng cách ức chế sự tái hấp thu các ion natri và chloride ở ống lượn xa. Tác động thải trừ natri trong nước tiểu xảy ra cùng với sự mất thứ phát kali và bicarbonate có thể gây giảm kali máu nhẹ, giảm clo máu, kiềm chuyển hóa. Các thiazide cũng làm giảm thải trừ calci và acid uric. Các thuốc lợi tiểu thiazide thường không ảnh hưởng đến huyết áp bình thường. Khi uống lâu dài, các thuốc lợi tiểu thiazide làm giảm kháng lực của mạch máu ngoại biên. Cơ chế chính xác làm giảm kháng lực ngoại biên chưa rõ, nhưng sự thải trừ natri qua thận là cần thiết để làm giảm huyết áp. Ban đầu, các thuốc lợi tiểu làm giảm huyết áp bằng cách giảm cung lượng tim, thể tích huyết tương và thể tích dịch ngoại bào. Cung lượng tim sẽ dần trở lại bình thường, các giá trị huyết tương và ngoại bào trở về hơi thấp hơn bình thường, nhưng kháng lực mạch ngoại biên giảm, dẫn đến làm giảm huyết áp.

Dược động học

Losartan potassium

Sau khi uống, losartan được hấp thu tốt nhưng chuyển hóa tiền hệ thống tại gan, tạo thành một chất chuyển hóa có hoạt tính (E-3174) và các chất chuyển hóa không có hoạt tính khác. Sinh khả dụng của viên losartan là khoảng 33%. Nồng độ đỉnh trung bình của losartan và các chất chuyển hóa có hoạt tính đạt được sau 1 giờ và 3-4 giờ. Không có sự khác biệt có ý nghĩa lâm sàng trên nồng độ losartan trong huyết tương khi thuốc được sử dụng chung với thức ăn.

Cả losartan và chất chuyển hóa của nó kết hợp với protein huyết tương hơn 99%, chủ yếu là với albumin. Thể tích phân phối của losartan tương đối thấp là 34 lít. Nồng độ trong huyết tương của chất chuyển hóa có hoạt tính cao hơn losartan ở tất cả các liều, Cmax và AUC của E-3174 khoảng 2 và 5-8 lần cao hơn giá trị tương ứng của losartan. Sau khi uống, nồng độ huyết tương của losartan, và chất chuyển hóa có hoạt tính giảm nhanh, với thời gian bán hủy tương ứng khoảng 2 giờ (1,5-2,5 giờ) và 6-9 giờ. Do thời gian bán hủy ngắn, cả losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính không tích lũy đáng kể trong huyết tương khi sử dụng liều 100 mg một lần trong ngày.

Độ thanh thải huyết tương của losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính tương ứng khoảng 600 mL/phút và 50 mL/phút. Losartan được chuyển hóa chủ yếu ở gan, khoảng 35% liều uống được bài tiết qua nước tiểu ở dạng không đổi và dạng chuyển hóa. Chỉ 4% liều sử dụng được bài tiết dưới dạng không đổi qua thận. Độ thanh thải thận của losartan là 74 mL/phút. Khoảng 6% liều sử dụng được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng chuyển hóa có hoạt tính với độ thanh thải thận 26 mL/phút. Losartan và các chất chuyển hóa cũng được bài tiết qua mật, với 58% liều uống vào được tìm thấy trong phân.

Hydrochlorothiazide (HCTZ)

Hydrochlorothiazide được hấp thu khác nhau từ hệ tiêu hóa tùy theo công thức và liều lượng. Sinh khả dụng khoảng 50-60%. Sau khi uống HCTZ, tác động lợi tiểu xảy ra trong vòng 2 giờ, nồng độ đỉnh đạt được sau khoảng 4 giờ và kéo dài khoảng 6 đến 12 giờ. Thời gian tác động dao động từ 6-12 giờ. Thuốc qua được nhau thai, nhưng không qua được hàng rào máu não và được phân phối trong sữa mẹ. HCTZ không được chuyển hóa nhưng được thải trừ dưới dạng không đổi trong 24 giờ. Thời gian bán thải của HCTZ được ghi nhận khởi đầu từ 5,6-14,8 giờ khi nồng độ huyết tương xảy ra sau đó ít nhất 24 giờ. Một nghiên cứu gần đây ghi nhận thời gian bán thải trung bình là 2,5 giờ ở những bệnh nhân với chức năng thận bình thường. Thời gian bán thải được dự đoán tăng 12-20 giờ ở những bệnh nhân bị bệnh thận nặng (như độ thanh thải thận < 10mL/phút).

Chỉ định/Công dụng

Điều trị cao huyết áp: cho những bệnh nhân thích hợp với dạng điều trị phối hợp.

Liều lượng & Cách dùng

Liều khởi đầu & duy trì ở người lớn: 1 viên phối hợp losartan 50 mg + HCTZ 12,5 mg một lần mỗi ngày.

Cho những bệnh nhân không đáp ứng hoàn toàn, điều chỉnh đến liều tối đa: 2 viên phối hợp losartan 50 mg + HCTZ 12,5 mg mỗi ngày.

Nhìn chung, tác động hạ huyết áp đạt được 3 tuần sau khi bắt đầu điều trị.

Hoặc theo sự hướng dẫn của thầy thuốc.

Thận trọng

Không sử dụng dạng phối hợp losartan-HCTZ ở những bệnh nhân có thể bị mất nước nội mạch (những bệnh nhân điều trị với các thuốc lợi tiểu liều cao).

Dạng phối hợp losartan-HCTZ không nên dùng cho những bệnh nhân bị suy thận nặng (độ thanh thải creatinine ≤ 30mL/phút) hoặc những bệnh nhân bị suy gan.

Theo các dữ liệu dược động học cho thấy nồng độ huyết tương tương đối của losartan gia tăng đáng kể ở những bệnh nhân bị xơ gan, nên xem xét sử dụng liều thấp cho những bệnh nhân có tiền sử bị suy gan. Vì thế, dạng phối hợp losartan-HCTZ không nên dùng cho những bệnh nhân cần chuẩn độ liều lượng losartan.

Losartan có thể làm tăng ure huyết và creatinine huyết thanh ở những bệnh nhân bị hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch của người chỉ có một thận. Những thay đổi này trong chức năng thận có thể phục hồi khi ngưng điều trị.

Quá liều

Losartan potassium: dữ liệu về quá liều ở người còn hạn chế. Biểu hiện về quá liều hay gặp nhất có lẽ là hạ huyết áp và nhịp tim nhanh; cũng có thể gặp nhịp tim chậm do kích thích thần kinh đối giao cảm (dây thần kinh phế vị). Nếu hạ huyết áp triệu chứng xảy ra, phải điều trị hỗ trợ. Cả losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính đều không thể loại bỏ được bằng thẩm phân máu.

Hydrochlorothiazide: biểu hiện chủ yếu là rối loạn nước và điện giải do bài niệu nhiều. Nếu đang dùng digitalis, giảm kali huyết làm tăng loạn nhịp tim. Xử trí: điều trị hỗ trợ triệu chứng. Rửa dạ dày nếu mới dùng thuốc. Có thể dùng than hoạt sau khi gây nôn. Nên đánh giá và điều chỉnh rối loạn nước và điện giải nhanh chóng.

Chống chỉ định

Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Quá mẫn với các dẫn xuất sulfonamide.

Mang thai.

Các bệnh nhân bị vô niệu.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Sử dụng khi mang thai: Khi sử dụng cho phụ nữ mang thai trong 3 tháng thứ hai và thứ ba của thai kỳ, các thuốc tác động trên hệ renin-angiotensin (như losartan) có thể gây tổn thương và thậm chí tử vong ở thai nhi đang phát triển. Ngưng sử dụng losartan ngay khi phát hiện mang thai.

Sử dụng ở những phụ nữ cho con bú: Chưa rõ losartan có bài tiết qua sữa mẹ hay không. HCTZ xuất hiện trong sữa mẹ. Do khả năng gây ra phản ứng phụ ở trẻ đang bú sữa mẹ, nên cân nhắc giữa việc ngưng cho con bú và ngưng sử dụng thuốc, tính đến tầm quan trọng đối với người mẹ.

Tương tác

Losartan potassium

Khi sử dụng cùng lúc, những thuốc sau đây có thể tương tác với losartan:

Cimetidine - Tăng khoảng 18% AUC của losartan có thể xảy ra nhưng không có ảnh hưởng trên dược động học của chất chuyển hóa có hoạt tính.
Phenobarbital - Giảm khoảng 20% AUC của losartan và AUC của chất chuyển hóa có hoạt tính. Rifampicin và fluconazole - Giảm nồng độ chất chuyển hóa có hoạt tính của losartan.

Các thuốc lợi tiểu giữ kali (như spironolactone, triamterene, amiloride), các thuốc bổ sung kali, hoặc các chất thay thế muối có chứa kali - Tăng kali trong huyết thanh.

Hydrochlorothiazide (HCTZ)

Khi sử dụng cùng lúc, các thuốc sau có thể tương tác với HCTZ:

Rượu, barbiturate, hoặc thuốc an thần - Có thể xảy ra hạ huyết áp tư thế đứng.

Các thuốc trị tiểu đường (các thuốc dạng uống và insulin) - Có thể cần phải điều chỉnh liều của thuốc điều trị tiểu đường.

Cholestyramine và các colestipol resin - Hấp thu HCTZ giảm khi có mặt các resin trao đổi ion âm. Các liều riêng lẻ của cholestyramine hoặc colestipol resin kết hợp với HCTZ làm giảm hấp thu của thuốc từ hệ tiêu hóa tương ứng 85 và 43%.

Các corticosteroids, ACTH - Gây mất điện giải mạnh, đặc biệt là hạ kali huyết.

Các amine làm tăng huyết áp (như adrenaline) - Đáp ứng với các amin làm tăng huyết áp có thể giảm nhưng không đủ để ngăn ngừa việc sử dụng các thuốc này. Các thuốc giãn cơ vân, không khử cực (như tubocurarine) - Có thể tăng đáp ứng với các thuốc giãn cơ.

Lithium - Các thuốc lợi tiểu làm giảm độ thanh thải lithium và làm tăng nguy cơ độc tính lithium.

Các thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs) - NSAIDs có thể làm giảm tác động lợi tiểu, thải trừ natri qua nước tiểu, và điều trị cao huyết áp của HCTZ.

Tác dụng ngoại ý

Nhìn chung, việc điều trị với losartan potassium - hydrochlorothiazide được dung nạp tốt. Phần lớn các tác dụng phụ nhẹ, thoáng qua và không cần ngưng điều trị. Trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát, việc ngưng điều trị do các tác dụng phụ trên lâm sàng chỉ ở 2,8% và 2,3% số bệnh nhân được điều trị với dạng phối hợp và dạng placebo.

Những tác dụng phụ sau được ghi nhận với losartan-hydrochlorothiazide:

Toàn thân: đau bụng, phù, suy nhược, nhức đầu.

Tim mạch: tim đập nhanh.

Hệ tiêu hóa: tiêu chảy, buồn nôn.

Cơ xương: đau lưng.

Thần kinh/ tâm thần: chóng mặt.

Hệ hô hấp: khô miệng, viêm xoang, viêm phế quản, viêm hầu, nhiễm trùng hô hấp trên.

Da: nổi mẩn.

Thông báo cho bác sĩ biết những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30 độ C.

Trình bày/Đóng gói

Viên bao phim: hộp 3 vỉ x 10 viên, hộp 1 vỉ x 5 viên.

Bài viết cùng chuyên mục

Cledomox

Phản ứng phụ viêm da tiếp xúc, tiêu chảy, nôn, bệnh Candida, ban, rối loạn hệ huyết và bạch huyết, rối loạn hệ miễn dịch, rối loạn hệ hệ thần kinh.

Clarityne

Clarityne được chỉ định trong những triệu chứng liên quan đến viêm mũi dị ứng như hắt hơi, chảy nước mũi, và ngứa mũi, cũng như ngứa và xót mắt.

Cephalexin (Medochemie): thuốc kháng sinh crphalosporin

Cefalexin được chỉ định trong điều trị các nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm: Nhiễm khuẩn đường hô hấp. Viêm tai giữa. Nhiễm khuẩn da, mô mềm. Nhiễm khuẩn xương khớp. Nhiễm khuẩn đường tiết niệu, bao gồm cả viêm tuyến tiền liệt cấp tính.

Calcitonin Salmon: thuốc điều trị loãng xương sau mãn kinh

Calcitonin Salmon là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị Tăng canxi huyết, Bệnh Paget và Loãng xương sau khi mãn kinh. Calcitonin Salmon có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Miacalcin.

Cefalotin

Cefalotin là kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 1, cefalotin có tác dụng diệt khuẩn bằng cách ngăn cản sự phát triển và phân chia vi khuẩn do ức chế tổng hợp vách tế bào vi khuẩn.

Ceftazidim

Ceftazidim có tác dụng diệt khuẩn do ức chế các enzym tổng hợp vách tế bào vi khuẩn. Thuốc bền vững với hầu hết các beta - lactamase của vi khuẩn trừ enzym của Bacteroides.

Casalmux

Phản ứng phụ. Đánh trống ngực, tim đập nhanh, run đầu ngón tay, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau dạ dày. Hiếm: nhức đầu, co thắt phế quản, khô miệng, hạ K huyết, mẫn đỏ da, mề đay.

Carfilzomib: thuốc điều trị bệnh đa u tủy

Carfilzomib là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh đa u tủy. Carfilzomib có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Kyprolis.

Captopril

Captopril có tác dụng tốt chống tăng sản cơ tim do ức chế hình thành angiotensin II, là chất kích thích tăng trưởng quan trọng của cơ tim.

Cisteine: thuốc điều trị tăng tiết nhày đường hô hấp

Hỗ trợ điều trị các trường hợp tăng tiết hoặc tăng độ nhớt của chất nhầy đường hô hấp, đặc biệt là trong các rối loạn phế quản cấp tính: viêm phế quản cấp tính và đợt cấp của bệnh phổi mãn tính.

Ciprobay

Ciprofloxacin là một hoạt chất mới thuộc nhóm quinolone do Bayer AG phát triển, Chất này ức chế men gyrase, gyrase inhibitors, của vi khuẩn.

Coversyl

Coversyl là thuốc ức chế men chuyển angiotensine I thành angiotensine II, chất gây co mạch đồng thời kích thích sự bài tiết aldostérone ở vỏ thượng thận.

Mục lục các thuốc theo vần C

C - Flox 250 - xem Ciprofloxacin, C - Flox 500 - xem Ciprofloxacin, C - Hist - xem Cetirizin hydroclorid, Các chất ức chế HMG - CoA reductase, Các gonadotropin

Cefotaxime Panpharma: thuốc kháng sinh cephalosporin

Cefotaxime Panpharma điều trị các nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn nhạy cảm với cefotaxime gây ra, như nhiễm khuẩn huyết, viêm nội tâm mạc, viêm màng não..., ngoại trừ do Listeria monocytogenes. Dự phòng nhiễm khuẩn phẫu thuật.

Clomiphene: thuốc điều trị suy rụng trứng

Clomiphene là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị suy rụng trứng. Clomiphene có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Clomid, Serophene.

Chloroquin

Cloroquin có tác dụng tốt trên các thể hồng cầu của P. vivax, P. malariae và hầu hết các chủng P. falciparum (trừ thể giao tử).

Copedina: thuốc ức chế kết tập tiểu cầu

Copedina là một tiền thuốc. Một trong số các dạng chuyển hóa của clopidogrel là chất ức chế kết tập tiểu cầu. Clopidogrel được chỉ định sử dụng cho người lớn để dự phòng các biến cố tắc nghẽn mạch.

Carbamide Peroxide Otic: thuốc làm lỏng và loại bỏ ráy tai

Carbamide Peroxide Otic là một loại thuốc không kê đơn được sử dụng để làm mềm, lỏng và loại bỏ ráy tai. Carbamide Peroxide Otic có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Debrox, Murine Ear Wax Removal, Auro Ear Drops, ERO Ear.

Amebismo

Trẻ em và người lớn dưới 18 tuổi đang có hoặc vừa lành bệnh thủy đậu hoặc cúm, không nên sử dụng thuốc này để điều trị buồn nôn và nôn.

Colchicine Capel: thuốc điều trị gút kháng viêm

Colchicin là một dẫn chất của phenanthren, lấy được từ cây Colchicum (cây Bả chó). Colchicin có tác dụng phòng ngừa và điều trị cơn gút cấp, các cơn cấp khác của viêm khớp do vi tinh thể do tác dụng chống viêm nhanh.

Capreomycin

Capreomycin là kháng sinh polypeptid, chiết xuất từ Streptomyces capreolus, có tác dụng kìm khuẩn.

Calcibone

Hỗ trợ tăng trưởng & phát triển cho trẻ em đang lớn, bổ sung lượng vi chất thiếu hụt ở phụ nữ mang thai, phòng loãng xương & tăng cường sức khỏe cho người lớn tuổi.

Carbamide Peroxide Oral: thuốc điều trị vết loét nướu và vệ sinh răng miệng

Carbamide Peroxide Oral là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để điều trị vết loét hoặc kích ứng nướu và vệ sinh răng miệng. Carbamide Peroxide Oral có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Cankaid, Gly -Oxide, và Orajel Perioseptic.

Cordarone

Sau khi tiêm, nồng độ amiodarone trong máu giảm xuống nhanh chóng vì các mô sẽ bắt lấy, hiệu quả tối đa đạt được sau 15 phút. Thời gian bán hủy khá dài, thay đổi tùy từng bệnh nhân (từ 20-100 ngày).

Chlorpromazine: thuốc chống loạn thần

Chlorpromazine sử dụng để điều trị các triệu chứng của tâm thần phân liệt, rối loạn tâm thần, buồn nôn và nôn mửa, cảm giác lo lắng trước khi phẫu thuật, an thần trong phẫu thuật, nấc cụt và rối loạn chuyển hóa cấp tính.