Colchicine Capel: thuốc điều trị gút kháng viêm

2021-04-24 10:50 AM

Colchicin là một dẫn chất của phenanthren, lấy được từ cây Colchicum (cây Bả chó). Colchicin có tác dụng phòng ngừa và điều trị cơn gút cấp, các cơn cấp khác của viêm khớp do vi tinh thể do tác dụng chống viêm nhanh.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhà sản xuất

Mayoly Spindler

Thành phần

Mỗi viên: Colchicin 1mg.

Mô tả

Viên nén màu hồng, hình trụ, hơi lồi hai mặt, một mặt có khắc “018”, mặt kia có khắc vạch. Viên nén có thể chia thành các liều bằng nhau.

Đặc tính dược lực học

Nhóm trị liệu: Thuốc điều trị gút. Kháng viêm.

Mã ATC: M04AC01

Colchicin là một dẫn chất của phenanthren, lấy được từ cây Colchicum (cây Bả chó). Colchicin có tác dụng phòng ngừa và điều trị cơn gút cấp, các cơn cấp khác của viêm khớp do vi tinh thể do tác dụng chống viêm nhanh. Thuốc không có tác dụng đến sự bài tiết acid uric qua nước tiểu cũng như nồng độ urat. Tuy cơ chế tác dụng chống bệnh gút của colchicin chưa được biết đầy đủ, thuốc làm giảm đáp ứng viêm đối với lắng đọng các tinh thể mononatri urat lên các mô của khớp bằng cách ức chế hóa ứng động và di chuyển của các bạch cầu đa nhân trung tính. Thông qua cơ chế này, colchicin nhanh chóng tương tác với tubulin và ngăn chặn hoạt động các vi ống dẫn đến ức chế các bạch cầu trung tính gắn kết phân tử bám dính và dẫn đến tác dụng chống viêm ngay lập tức. Colchicin cũng có liên quan đến sự hình thành inflamasone, một phức hợp protein có liên quan đến việc sản xuất các cytokin liên quan đến phản ứng viêm. Colchicin cũng cho thấy hiệu quả trên đợt gút cấp ở 90% bệnh nhân khi dùng thuốc ngay ngày đầu tiên với liều 3 mg (3 lần x 1 mg). Tuy nhiên, colchicin được coi là thuốc đứng hàng thứ hai vì dễ gây độc khi dùng liều cao. Vì vậy, có thể dùng thuốc để điều trị đợt gút cấp khi bệnh nhân không đáp ứng hoặc không dung nạp các thuốc chống viêm không steroid như indomethacin, ibuprofen, naproxen.

Tác dụng chống phân bào

Colchicin là một chất chống phân bào tác động đến sự phân chia tế bào ở giai đoạn giữa (metaphase) của quá trình phân chia tế bào bằng cách ngăn chặn sự polymer hóa của tubulin thành vi ống và dẫn đến chết tế bào.

Tác dụng khác

Colchicin có thể gây ra hội chứng kém hấp thu hồi phục vitamin B12, bằng cách thay đổi chức năng của niêm mạc hồi tràng. Colchicin ảnh hưởng đến hấp thu mỡ, natri, kali dẫn đến giảm nồng độ cholesterol và caroten huyết thanh. Colchicin làm giảm hoạt tính của lactic dehydrogenase và làm tăng hoạt tính enzym lysosom của niêm mạc ruột.

Đặc tính dược động học

Sau khi uống, colchicin được hấp thu nhanh chóng từ hỗng tràng và hồi tràng. Hấp thu đường uống rất thay đổi từ 24% đến 88% liều dùng, trung bình là 45%. Colchicin được hấp thu qua đường uống theo chu trình ruột gan.

Cơ chế đào thải qua P-glycoprotein (PGP). PGP vận chuyển colchicin từ tế bào ruột vào lòng ruột và một phần colchicin được chuyển hóa tại ruột qua CYP3A4 đã được mô tả, điều đó có thể giải thích sự khác nhau giữa các cá thể trong sự hấp thu colchicin.

Sau khi uống một liều duy nhất 1 mg, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được từ 30 đến 90 phút, với Cmax 5,64 ± 1,37 ng/mL (khoảng: 4,00-7,58).

Trong một nghiên cứu đa liều (1 mg/ngày trong 15 ngày), trạng thái nồng độ ổn định đạt được vào ngày thứ 8 sau ngày đầu tiên dùng thuốc, với nồng độ từ 0,3-2,5 ng/mL.

Thể tích phân bố là 7-10 L/kg, cho thấy sự phân phối ở mô đáng kể. Nồng độ colchicin cao trong bạch cầu, thận, gan và lách. Nồng độ thấp trong cơ tim, cơ vân và phổi.

Thuốc gắn vào các mô, chủ yếu là niêm mạc ruột, gan, thận và lách, trừ cơ tim, cơ vân và phổi.

Sự gắn kết của colchicin dẫn đến sự tích tụ tại mô ngay khi liều hàng ngày vượt quá 1 mg, và việc này có thể gây ra tác dụng độc hại.

Gắn kết với albumin ở mức độ vừa phải (40%).

Colchicin được chuyển hóa thành hai chất chuyển hóa chính, 2-O-demethylcolchicin và 3-O-demethylcolchicin (2-DMC và 3-DMC), và một chất chuyển hóa phụ, 10-O-demethylcolchicin. Các nghiên cứu in vitro dùng vi tiểu thể gan người cho thấy CYP3A4 có liên quan đến sự chuyển hóa của colchicin thành 2-DMC và 3-DMC. Nồng độ các chất chuyển hóa trong huyết tương là rất nhỏ (thấp hơn 5% thuốc gốc).

Hơn 2/3 colchicin được đào thải qua phân (đường mật), và 15 đến 30% được bài tiết trong nước tiểu trong 24 giờ đầu tiên. Bài tiết qua thận phụ thuộc vào lọc cầu thận và bài tiết ở ống thận.

Thời gian bán hủy dao động từ 20 đến 40 giờ.

Colchicin không được loại bỏ bằng thẩm tách máu.

Chỉ định và công dụng

Cơn gút cấp.

Phòng ngừa cơn gút cấp ở người bị bệnh gút mạn tính, nhất là khi bắt đầu liệu pháp bài acid uric niệu.

Các cơn cấp khác của viêm khớp do vi tinh thể: vôi hóa sụn khớp và bệnh lắng đọng tinh thể hydroxyapatite.

Liều lượng và cách dùng

Cách dùng

Dùng đường uống.

Liều dùng

Cơn gút cấp

Liều dùng phải điều chỉnh dựa trên hiệu quả đạt được và mức độ dung nạp thuốc.

Colchicin đạt hiệu quả cao nhất khi điều trị sớm (tốt nhất trong vòng 12 giờ đầu đến 36 giờ sau khi khởi phát của cơn cấp) và liều thấp nên được sử dụng ưu tiên.

Liều colchicin tối đa cho một lần uống là 1 mg. Liều 1 viên hay nửa viên COLCHICINE CAPEL nên được dùng rải ra trong ngày.

Liều 3 mg đại diện cho liều KHÔNG ĐƯỢC VƯỢT QUÁ và chỉ dành cho trường hợp điều trị muộn cơn gút cấp trong duy nhất ngày đầu tiên điều trị.

Nên giảm liều trong mọi trường hợp xuất hiện tiêu chảy, và điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận và khi có các yếu tố nguy cơ gây độc.

Bệnh nhân lớn tuổi (đặc biệt trên 75 tuổi) và bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ gây độc (xem phần Cảnh báo)

Trong ngày đầu tiên không nên dùng quá 2 mg colchicin (chia làm nhiều lần trong ngày). Cần theo dõi sự xuất hiện các dấu hiệu bất dung nạp (đặc biệt là tiêu chảy) của colchicin và giảm liều nếu cần.

Giảm liều xuống 0,5 mg colchicin (1/2 viên)/ngày trong trường hợp bị tiêu chảy.

Phòng ngừa cơn gút cấp/ các cơn cấp khác của viêm khớp tinh thể

1 mg colchicin mỗi ngày.

Giảm liều xuống 0,5 mg colchicin (1/2 viên)/ngày trong trường hợp bị tiêu chảy.

Bệnh nhân lớn tuổi (đặc biệt trên 75 tuổi) và bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ gây độc (xem phần Cảnh báo)

Nên bắt đầu với liều 0,5 mg colchicin (1/2 viên) mỗi ngày và điều chỉnh liều nếu cần tùy theo đáp ứng lâm sàng.

Cảnh báo

Không khuyến cáo dùng đồng thời với verapamil, cyclosporine, telaprevir, thuốc ức chế protease phối hợp với ritonavir, thuốc kháng nấm nhóm azol (itraconazol, ketoconazol, voriconazol, posaconazol) (xem phần Tương tác).

Thận trọng khi dùng

Trước khi khởi đầu điều trị bằng colchicin:

Cần đánh giá độ thanh thải creatinin, đặc biệt ở người lớn tuổi.

Cần xem xét các điều trị đồng thời có khả năng làm tổn thương chức năng gan/ thận hoặc cũng có thể gây ra độc tính trên cơ/ tủy xương.

Ở bệnh nhân suy gan và/hoặc thận, trong tháng đầu tiên điều trị bằng colchicin, cần:

Theo dõi công thức máu toàn phần và đếm tiểu cầu.

Đánh giá lại độ thanh thải creatinin.

Theo dõi sự xuất hiện của tiêu chảy, buồn nôn, nôn là những dấu hiệu sớm của quá liều.

Khi điều trị kéo dài, cần theo dõi công thức máu.

Khi chỉ định colchicin, cần hướng dẫn cho bệnh nhân:

Các dấu hiệu đầu tiên của quá liều (tiêu chảy, buồn nôn, nôn) và cần liên hệ ngay với bác sĩ khi có các triệu chứng này xảy ra.

Tầm quan trọng của việc hiểu đúng liều lượng dùng thuốc.

Cần thông báo cho cán bộ y tế về việc đang điều trị với colchicin trước khi được kê toa bất kỳ thuốc khác.

Cảnh báo đặc biệt

Liên quan đến tá dược.

Do có chứa lactose, không nên dùng thuốc này ở bệnh nhân có vấn đề về di truyền hiếm gặp do không dung nạp galactose, thiếu men Lapp lactase hoặc hội chứng kém hấp thu glucose - galactose.

Do có chứa sucrose, không nên dùng thuốc này cho bệnh nhân không dung nạp fructose, bệnh nhân bị hội chứng kém hấp thu glucose - galaclose hoặc thiếu hụt sucrase-isomaltase.

Tác dụng đối với khả năng lái xe và vận hành máy móc

Colchicine Capel không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Quá liều

Ngộ độc hiếm khi xảy ra nhưng rất nghiêm trọng trong cả hai tình huống cố ý hoặc vô ý (cửa sổ điều trị hẹp và tương tác với các thuốc khác).

Triệu chứng

Thời gian ủ bệnh: 2-10 giờ (trì hoãn trong trường hợp kết hợp với thuốc ức chế nhu động dạ dày).

Rối loạn tiêu hóa: đau bụng lan tỏa, nôn mửa, tiêu chảy nhiều đôi khi có máu, đưa đến mất nước.

Rối loạn tim mạch: giảm huyết áp hoặc tình trạng sốc tim.

Rối loạn chức năng đa cơ quan: thường xảy ra vào ngày thứ 2 hoặc 3.

Rối loạn huyết học: giảm toàn thể huyết cầu do bất sản tủy xương (nguy cơ nhiễm trùng và/ hoặc xuất huyết).

Thường xuyên thở gấp.

Rụng tóc vào ngày thứ 10, bệnh lý thần kinh ngoại biên và hiếm gặp trường hợp SIADH (hội chứng tăng tiết ADH không phù hợp).

Các yếu tố tiên lượng xấu: tiến triển sự tăng bạch cầu thoáng qua nổi bật và PT < 20% trong 48 giờ đầu.

Độc tính thận cấp với chứng thiểu niệu và huyết niệu.

Kết quả không dự đoán trước: tử vong, thường ở ngày thứ 2 hoặc 3 do mất cân bằng nước điện giải, sốc nhiễm trùng hoặc ngừng hô hấp (liệt từ thấp lên cao) hoặc trụy tim mạch.

Cách xử trí

Trong trường hợp quá liều cấp tính vừa xảy ra, loại bỏ chất độc bằng than hoạt hoặc rửa dạ dày, tùy vào tình huống.

Trong mọi trường hợp, cần giám sát liên tục tình trạng lâm sàng và các xét nghiệm tại bệnh viện và điều trị triệu chứng thích hợp.

Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho colchicin.

Thẩm phân máu không có hiệu quả (thể tích phân bố biểu kiến lớn).

Chống chỉ định

Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30mL/phút).

Suy gan nặng.

Dùng đồng thời macrolid (ngoại trừ spiramycin).

Dùng đồng thời pristinamycin.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có thai

Tránh dùng colchicin cho người mang thai.

Phụ nữ cho con bú

Colchicin đào thải qua sữa mẹ. Người ta chưa thấy trẻ bị ngộ độc qua đường sữa nhưng người mẹ có thể tránh làm nồng độ thuốc cao trong sữa bằng cách uống thuốc vào buổi tối trước khi ngủ và cho con bú sau 8 giờ.

Tương tác

Chống chỉ định dùng đồng thời với:

Macrolid (telithromycin, azithromycin, clarithromycin, dirithromycin, erythromycin, josamycin, midecamycin, roxithromycin) do làm tăng tác dụng không mong muốn của colchicin và có thể gây tử vong.

Pristinamycin: Làm tăng tác dụng không mong muốn của colchicin và có thể gây tử vong.

Không khuyến cáo kết hợp với:

Ciclosporin: Nguy cơ tăng tác dụng phụ thần kinh cơ và tăng độc tính của colchicin với nguy cơ quá liều do ức chế thải trừ colchicin do ciclosporin, đặc biệt ở bệnh nhân đang suy thận.

Verapamil: Nguy cơ tăng tác dụng phụ của colchicin do tăng nồng độ colchicin trong huyết tương do verapamil.

Thuốc ức chế protease (tăng lên bởi ritonavir): Nguy cơ tăng tác dụng không mong muốn của colchicin, với khả năng gây tử vong.

Telaprevir: Nguy cơ tăng tác dụng không mong muốn của colchicin do giảm chuyển hóa của colchicin, đặc biệt ở bệnh nhân suy gan/ thận.

Các chất ức chế mạnh CYP3A4: Nguy cơ tăng tác dụng không mong muốn của colchicin do tăng nồng độ của colchicin trong huyết tương do chất ức chế.

Thận trọng khi kết hợp với:

Thuốc kháng vitamin K: Nguy cơ tăng tác dụng kháng vitamin K và nguy cơ chảy máu. Cần theo dõi liên tục INR. Cần điều chỉnh liều của thuốc kháng vitamin K trong thời gian điều trị với colchicin và cho tới 8 ngày sau khi ngừng điều trị.

Các chất ức chế HMG Co-A reductase (atorvastatin, fluvastatin, pravastatin, rosuvastatin, simvastatin): Nguy cơ tăng tác dụng không mong muốn trên cơ của các chất này, đặc biệt là tiêu cơ vân. Cần theo dõi đáp ứng lâm sàng và các xét nghiệm sinh học, đặc biệt vào lúc bắt đầu kết hợp điều trị.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Tần suất xảy ra các tác dụng không mong muốn được định nghĩa như sau: rất thường gặp (≥1/10), thường gặp (≥1/100 và <1/10), ít gặp (≥1/1000 và <1/100), hiếm gặp (≥1/10000 và <1/1000) và rất hiếm gặp (≥1/10000) kể cả các báo cáo riêng lẻ. Các trường hợp rất thường gặp và thường gặp luôn được mô tả trong các thử nghiệm lâm sàng. Các tác dụng không mong muốn hiếm gặp và rất hiếm gặp thì thường được ghi nhận trong các báo cáo tự phát trong quá trình lưu hành thuốc.

Tiêu hóa

Thường gặp: tiêu chảy, buồn nôn, nôn.

Đây là những dấu hiệu đầu tiên của quá liều. Cần giảm liều hoặc ngưng điều trị.

Cơ xương và mô liên kết

Ít gặp: bệnh lý thần kinh cơ, có thể hồi phục nếu ngưng điều trị.

Rất hiếm gặp: các trường hợp tiêu cơ vân.

Huyết học và hệ bạch huyết

Ít gặp: giảm bạch cầu, giảm bạch cầu đa nhân trung tính, giảm tiểu cầu.

Rất hiếm gặp: trường hợp giảm huyết cầu toàn thể do nhiễm độc tủy xương đã được báo cáo ở bệnh nhân có nguy cơ dùng quá liều colchicin và/hoặc ở bệnh nhân đang điều trị có khả năng gây nhiễm độc tủy xương.

Da và các mô dưới da

Hiếm gặp: nổi mày đay và phát ban dạng sởi.

Cơ quan sinh sản và tuyến vú

Rất hiếm gặp: vô tinh trùng có thể hồi phục khi ngừng điều trị.

Bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30oC.

Trình bày và đóng gói

Viên nén: hộp 1 vỉ x 20 viên.

Bài viết cùng chuyên mục

Ceftaroline: thuốc kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn

Ceftaroline là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị viêm phổi do vi khuẩn mắc phải trong cộng đồng và nhiễm trùng da và cấu trúc da. Ceftaroline có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Teflaro.

Cognitive

Dùng đơn độc, hoặc phối hợp với levodopa trong Parkinson tự phát, ở người giảm vận động buổi tối & ban ngày, người bị giảm nhanh hiệu lực của levodopa.

Corti RVN: thuốc corticoid điều trị bệnh ngoài da

Corti RVN điều trị các bệnh ngoài da đáp ứng với corticoid tại chỗ và có bội nhiễm như: chàm thể tạng và chàm dạng đĩa ở người lớn và trẻ em, sẩn ngứa, vẩy nến, bệnh da thần kinh bao gồm lichen simplex và lichen phẳng.

Combivent: thuốc chỉ định để kiểm soát co thắt phế quản

Combivent trong các nghiên cứu tiền lâm sàng, thuốc thể hiện tác dụng ức chế các phản xạ qua trung gian dây thần kinh phế vị bằng cách đối kháng tác dụng của acetylcholine, một chất dẫn truyền phóng thích từ thần kinh phế vị.

Calmibe: thuốc bổ xung calci và vitamin D

Calmibe phối hợp Calci và vitamin D3 giúp ngăn chặn tăng hormon tuyến cận giáp (PTH) do tình trạng thiếu hụt calci gây ra. Tăng hormon tuyến cận giáp làm tăng quá trình hủy xương.

Cataflam

Trong cơn migrain, Cataflam đã chứng minh làm giảm nhức đầu và cải thiện các triệu chứng buồn nôn, nôn đi kèm.

Corifollitropin Alfa: thuốc kích thích nang trứng điều trị vô sinh

Corifollitropin alfa đang được phát triển để sử dụng như một chất chủ vận hormone kích thích nang trứng tác dụng kéo dài để điều trị vô sinh.

Cefuro B: thuốc kháng sinh diệt khuẩn

Đợt kịch phát cấp của viêm phế quản mạn hoặc viêm phế quản cấp nhiễm khuẩn thứ phát hoặc nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng.

Clarityne

Clarityne được chỉ định trong những triệu chứng liên quan đến viêm mũi dị ứng như hắt hơi, chảy nước mũi, và ngứa mũi, cũng như ngứa và xót mắt.

Converium: thuốc điều trị tăng huyết áp

Converium điều trị tăng huyết áp động mạch vô căn, đặc biệt cho những trường hợp dùng thuốc ức chế men chuyển bị ho và để giảm nguy cơ bị đột quỵ ở người bị phì đại thất trái. Bệnh thận do đái tháo đường týp 2 có tăng huyết áp.

Cetirizine Ophthalmic: thuốc điều trị ngứa mắt viêm kết mạc dị ứng

Cetirizine Ophthalmic được sử dụng để điều trị ngứa ở mắt liên quan đến viêm kết mạc dị ứng. Thuốc Ophthalmic Cetirizine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Zerviate.

Calcium Sandoz Injectable

Calcium Sandoz Injectable! Khi dùng liệu pháp canxi liều cao cần phải kiểm tra chặt chẽ canxi huyết và canxi niệu, nhất là ở trẻ em và bệnh nhân đang sử dụng vitamin D.

Calcium Sandoz Forte

Calcium Sandoz Forte! Trường hợp canxi niệu tăng nhẹ (trên 300 mg hoặc 7,5 mmol/24 giờ), suy thận vừa hoặc nhẹ hoặc tiền sử sỏi canxi, nên tăng cường theo dõi sự đào thải canxi qua đường tiểu và nếu cần.

Cladribine: thuốc điều trị bệnh đa xơ cứng

Cladribine điều trị các dạng tái phát của bệnh đa xơ cứng và bệnh tiến triển thứ phát đang hoạt động. Sử dụng Cladribine khuyến cáo cho những bệnh nhân không đáp ứng đầy đủ hoặc không thể dung nạp, một loại thuốc được chỉ định thay thế.

Celebrex (celecoxib): thuốc giảm đau chống viêm và hạ sốt

Celecoxib là một loại thuốc chống viêm không steroid được kê đơn được sử dụng để giảm đau, sốt, sưng và đau do viêm khớp. Celecoxib cũng được sử dụng cho bệnh đa polyp dị tật gia đình.

Clofazimin

Clofazimin thuộc nhóm thuốc nhuộm phenazin, có tác dụng chống viêm và chống Mycobacterium. Cơ chế tác dụng của clofazimin trên Mycobacterium chưa được biết rõ.

Cetuximab: thuốc điều trị ung thư

Cetuximab là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị ung thư biểu mô tế bào vảy tiến triển ở đầu và cổ, KRAS kiểu hoang dã, EGFR biểu hiện ung thư đại trực tràng di căn và ung thư trực tràng di căn dương tính với đột biến BRAF V600E.

Cedax

Cedax! Giống như hầu hết các kháng sinh β-lactam, tác động diệt khuẩn của ceftibuten là kết quả của sự ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn.

Cidofovir: thuốc kháng virus

Cidofovir là chất tương tự cytidin, có tác dụng kháng Cytomegalovirus ở người in vitro và in vivo, có thể có tác dụng lên cả các chủng Cytomegalovirus kháng ganciclovir

COVID 19 Vaccine mRNA Pfizer: thuốc ngừa bệnh do coronavirus 2019

Vắc xin COVID 19, MRNA Pfizer là một loại thuốc kê đơn được sử dụng như một phương pháp tiêm chủng tích cực để ngăn ngừa bệnh do coronavirus 2019.

Cefuroxime Panpharma: thuốc kháng sinh cephalosporin

Nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm với cefuroxime gây ra ở đường hô hấp, đường tiết niệu, sinh dục, tiêu hoá, da & mô mềm, xương khớp. Dự phòng nhiễm khuẩn do phẫu thuật.

Cycram: thuốc điều trị ung thư

Cycram là một tác nhân alkyl hóa kìm tế bào, điều trị các u lympho ác tính, đa u tủy xương, các bệnh bạch cầu, u nguyên bào thần kinh, ung thư tuyến buồng trứng, u nguyên bào võng mạc, carcinom vú.

Amebismo

Trẻ em và người lớn dưới 18 tuổi đang có hoặc vừa lành bệnh thủy đậu hoặc cúm, không nên sử dụng thuốc này để điều trị buồn nôn và nôn.

Cranberry: thuốc phòng nhiễm trùng đường tiết niệu

Cranberry phòng ngừa nhiễm trùng đường tiết niệu, khử mùi đường tiết niệu, để điều trị bệnh tiểu đường loại 2, hội chứng mệt mỏi mãn tính, bệnh còi, viêm màng phổi, như một loại thuốc lợi tiểu, sát trùng, hạ sốt và điều trị ung thư.

Colistin

Colistin là thuốc kháng sinh nhóm polymyxin, thường dùng để điều trị những trường hợp nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn Gram âm, đặc biệt là các trường hợp nhiễm Pseudomonas aeruginosa.