- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần C
- Colchicine Capel: thuốc điều trị gút kháng viêm
Colchicine Capel: thuốc điều trị gút kháng viêm
Colchicin là một dẫn chất của phenanthren, lấy được từ cây Colchicum (cây Bả chó). Colchicin có tác dụng phòng ngừa và điều trị cơn gút cấp, các cơn cấp khác của viêm khớp do vi tinh thể do tác dụng chống viêm nhanh.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhà sản xuất
Mayoly Spindler
Thành phần
Mỗi viên: Colchicin 1mg.
Mô tả
Viên nén màu hồng, hình trụ, hơi lồi hai mặt, một mặt có khắc “018”, mặt kia có khắc vạch. Viên nén có thể chia thành các liều bằng nhau.
Đặc tính dược lực học
Nhóm trị liệu: Thuốc điều trị gút. Kháng viêm.
Mã ATC: M04AC01
Colchicin là một dẫn chất của phenanthren, lấy được từ cây Colchicum (cây Bả chó). Colchicin có tác dụng phòng ngừa và điều trị cơn gút cấp, các cơn cấp khác của viêm khớp do vi tinh thể do tác dụng chống viêm nhanh. Thuốc không có tác dụng đến sự bài tiết acid uric qua nước tiểu cũng như nồng độ urat. Tuy cơ chế tác dụng chống bệnh gút của colchicin chưa được biết đầy đủ, thuốc làm giảm đáp ứng viêm đối với lắng đọng các tinh thể mononatri urat lên các mô của khớp bằng cách ức chế hóa ứng động và di chuyển của các bạch cầu đa nhân trung tính. Thông qua cơ chế này, colchicin nhanh chóng tương tác với tubulin và ngăn chặn hoạt động các vi ống dẫn đến ức chế các bạch cầu trung tính gắn kết phân tử bám dính và dẫn đến tác dụng chống viêm ngay lập tức. Colchicin cũng có liên quan đến sự hình thành inflamasone, một phức hợp protein có liên quan đến việc sản xuất các cytokin liên quan đến phản ứng viêm. Colchicin cũng cho thấy hiệu quả trên đợt gút cấp ở 90% bệnh nhân khi dùng thuốc ngay ngày đầu tiên với liều 3 mg (3 lần x 1 mg). Tuy nhiên, colchicin được coi là thuốc đứng hàng thứ hai vì dễ gây độc khi dùng liều cao. Vì vậy, có thể dùng thuốc để điều trị đợt gút cấp khi bệnh nhân không đáp ứng hoặc không dung nạp các thuốc chống viêm không steroid như indomethacin, ibuprofen, naproxen.
Tác dụng chống phân bào
Colchicin là một chất chống phân bào tác động đến sự phân chia tế bào ở giai đoạn giữa (metaphase) của quá trình phân chia tế bào bằng cách ngăn chặn sự polymer hóa của tubulin thành vi ống và dẫn đến chết tế bào.
Tác dụng khác
Colchicin có thể gây ra hội chứng kém hấp thu hồi phục vitamin B12, bằng cách thay đổi chức năng của niêm mạc hồi tràng. Colchicin ảnh hưởng đến hấp thu mỡ, natri, kali dẫn đến giảm nồng độ cholesterol và caroten huyết thanh. Colchicin làm giảm hoạt tính của lactic dehydrogenase và làm tăng hoạt tính enzym lysosom của niêm mạc ruột.
Đặc tính dược động học
Sau khi uống, colchicin được hấp thu nhanh chóng từ hỗng tràng và hồi tràng. Hấp thu đường uống rất thay đổi từ 24% đến 88% liều dùng, trung bình là 45%. Colchicin được hấp thu qua đường uống theo chu trình ruột gan.
Cơ chế đào thải qua P-glycoprotein (PGP). PGP vận chuyển colchicin từ tế bào ruột vào lòng ruột và một phần colchicin được chuyển hóa tại ruột qua CYP3A4 đã được mô tả, điều đó có thể giải thích sự khác nhau giữa các cá thể trong sự hấp thu colchicin.
Sau khi uống một liều duy nhất 1 mg, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được từ 30 đến 90 phút, với Cmax 5,64 ± 1,37 ng/mL (khoảng: 4,00-7,58).
Trong một nghiên cứu đa liều (1 mg/ngày trong 15 ngày), trạng thái nồng độ ổn định đạt được vào ngày thứ 8 sau ngày đầu tiên dùng thuốc, với nồng độ từ 0,3-2,5 ng/mL.
Thể tích phân bố là 7-10 L/kg, cho thấy sự phân phối ở mô đáng kể. Nồng độ colchicin cao trong bạch cầu, thận, gan và lách. Nồng độ thấp trong cơ tim, cơ vân và phổi.
Thuốc gắn vào các mô, chủ yếu là niêm mạc ruột, gan, thận và lách, trừ cơ tim, cơ vân và phổi.
Sự gắn kết của colchicin dẫn đến sự tích tụ tại mô ngay khi liều hàng ngày vượt quá 1 mg, và việc này có thể gây ra tác dụng độc hại.
Gắn kết với albumin ở mức độ vừa phải (40%).
Colchicin được chuyển hóa thành hai chất chuyển hóa chính, 2-O-demethylcolchicin và 3-O-demethylcolchicin (2-DMC và 3-DMC), và một chất chuyển hóa phụ, 10-O-demethylcolchicin. Các nghiên cứu in vitro dùng vi tiểu thể gan người cho thấy CYP3A4 có liên quan đến sự chuyển hóa của colchicin thành 2-DMC và 3-DMC. Nồng độ các chất chuyển hóa trong huyết tương là rất nhỏ (thấp hơn 5% thuốc gốc).
Hơn 2/3 colchicin được đào thải qua phân (đường mật), và 15 đến 30% được bài tiết trong nước tiểu trong 24 giờ đầu tiên. Bài tiết qua thận phụ thuộc vào lọc cầu thận và bài tiết ở ống thận.
Thời gian bán hủy dao động từ 20 đến 40 giờ.
Colchicin không được loại bỏ bằng thẩm tách máu.
Chỉ định và công dụng
Cơn gút cấp.
Phòng ngừa cơn gút cấp ở người bị bệnh gút mạn tính, nhất là khi bắt đầu liệu pháp bài acid uric niệu.
Các cơn cấp khác của viêm khớp do vi tinh thể: vôi hóa sụn khớp và bệnh lắng đọng tinh thể hydroxyapatite.
Liều lượng và cách dùng
Cách dùng
Dùng đường uống.
Liều dùng
Cơn gút cấp
Liều dùng phải điều chỉnh dựa trên hiệu quả đạt được và mức độ dung nạp thuốc.
Colchicin đạt hiệu quả cao nhất khi điều trị sớm (tốt nhất trong vòng 12 giờ đầu đến 36 giờ sau khi khởi phát của cơn cấp) và liều thấp nên được sử dụng ưu tiên.
Liều colchicin tối đa cho một lần uống là 1 mg. Liều 1 viên hay nửa viên COLCHICINE CAPEL nên được dùng rải ra trong ngày.
Liều 3 mg đại diện cho liều KHÔNG ĐƯỢC VƯỢT QUÁ và chỉ dành cho trường hợp điều trị muộn cơn gút cấp trong duy nhất ngày đầu tiên điều trị.
Nên giảm liều trong mọi trường hợp xuất hiện tiêu chảy, và điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận và khi có các yếu tố nguy cơ gây độc.
Bệnh nhân lớn tuổi (đặc biệt trên 75 tuổi) và bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ gây độc (xem phần Cảnh báo)
Trong ngày đầu tiên không nên dùng quá 2 mg colchicin (chia làm nhiều lần trong ngày). Cần theo dõi sự xuất hiện các dấu hiệu bất dung nạp (đặc biệt là tiêu chảy) của colchicin và giảm liều nếu cần.
Giảm liều xuống 0,5 mg colchicin (1/2 viên)/ngày trong trường hợp bị tiêu chảy.
Phòng ngừa cơn gút cấp/ các cơn cấp khác của viêm khớp tinh thể
1 mg colchicin mỗi ngày.
Giảm liều xuống 0,5 mg colchicin (1/2 viên)/ngày trong trường hợp bị tiêu chảy.
Bệnh nhân lớn tuổi (đặc biệt trên 75 tuổi) và bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ gây độc (xem phần Cảnh báo)
Nên bắt đầu với liều 0,5 mg colchicin (1/2 viên) mỗi ngày và điều chỉnh liều nếu cần tùy theo đáp ứng lâm sàng.
Cảnh báo
Không khuyến cáo dùng đồng thời với verapamil, cyclosporine, telaprevir, thuốc ức chế protease phối hợp với ritonavir, thuốc kháng nấm nhóm azol (itraconazol, ketoconazol, voriconazol, posaconazol) (xem phần Tương tác).
Thận trọng khi dùng
Trước khi khởi đầu điều trị bằng colchicin:
Cần đánh giá độ thanh thải creatinin, đặc biệt ở người lớn tuổi.
Cần xem xét các điều trị đồng thời có khả năng làm tổn thương chức năng gan/ thận hoặc cũng có thể gây ra độc tính trên cơ/ tủy xương.
Ở bệnh nhân suy gan và/hoặc thận, trong tháng đầu tiên điều trị bằng colchicin, cần:
Theo dõi công thức máu toàn phần và đếm tiểu cầu.
Đánh giá lại độ thanh thải creatinin.
Theo dõi sự xuất hiện của tiêu chảy, buồn nôn, nôn là những dấu hiệu sớm của quá liều.
Khi điều trị kéo dài, cần theo dõi công thức máu.
Khi chỉ định colchicin, cần hướng dẫn cho bệnh nhân:
Các dấu hiệu đầu tiên của quá liều (tiêu chảy, buồn nôn, nôn) và cần liên hệ ngay với bác sĩ khi có các triệu chứng này xảy ra.
Tầm quan trọng của việc hiểu đúng liều lượng dùng thuốc.
Cần thông báo cho cán bộ y tế về việc đang điều trị với colchicin trước khi được kê toa bất kỳ thuốc khác.
Cảnh báo đặc biệt
Liên quan đến tá dược.
Do có chứa lactose, không nên dùng thuốc này ở bệnh nhân có vấn đề về di truyền hiếm gặp do không dung nạp galactose, thiếu men Lapp lactase hoặc hội chứng kém hấp thu glucose - galactose.
Do có chứa sucrose, không nên dùng thuốc này cho bệnh nhân không dung nạp fructose, bệnh nhân bị hội chứng kém hấp thu glucose - galaclose hoặc thiếu hụt sucrase-isomaltase.
Tác dụng đối với khả năng lái xe và vận hành máy móc
Colchicine Capel không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Quá liều
Ngộ độc hiếm khi xảy ra nhưng rất nghiêm trọng trong cả hai tình huống cố ý hoặc vô ý (cửa sổ điều trị hẹp và tương tác với các thuốc khác).
Triệu chứng
Thời gian ủ bệnh: 2-10 giờ (trì hoãn trong trường hợp kết hợp với thuốc ức chế nhu động dạ dày).
Rối loạn tiêu hóa: đau bụng lan tỏa, nôn mửa, tiêu chảy nhiều đôi khi có máu, đưa đến mất nước.
Rối loạn tim mạch: giảm huyết áp hoặc tình trạng sốc tim.
Rối loạn chức năng đa cơ quan: thường xảy ra vào ngày thứ 2 hoặc 3.
Rối loạn huyết học: giảm toàn thể huyết cầu do bất sản tủy xương (nguy cơ nhiễm trùng và/ hoặc xuất huyết).
Thường xuyên thở gấp.
Rụng tóc vào ngày thứ 10, bệnh lý thần kinh ngoại biên và hiếm gặp trường hợp SIADH (hội chứng tăng tiết ADH không phù hợp).
Các yếu tố tiên lượng xấu: tiến triển sự tăng bạch cầu thoáng qua nổi bật và PT < 20% trong 48 giờ đầu.
Độc tính thận cấp với chứng thiểu niệu và huyết niệu.
Kết quả không dự đoán trước: tử vong, thường ở ngày thứ 2 hoặc 3 do mất cân bằng nước điện giải, sốc nhiễm trùng hoặc ngừng hô hấp (liệt từ thấp lên cao) hoặc trụy tim mạch.
Cách xử trí
Trong trường hợp quá liều cấp tính vừa xảy ra, loại bỏ chất độc bằng than hoạt hoặc rửa dạ dày, tùy vào tình huống.
Trong mọi trường hợp, cần giám sát liên tục tình trạng lâm sàng và các xét nghiệm tại bệnh viện và điều trị triệu chứng thích hợp.
Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho colchicin.
Thẩm phân máu không có hiệu quả (thể tích phân bố biểu kiến lớn).
Chống chỉ định
Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30mL/phút).
Suy gan nặng.
Dùng đồng thời macrolid (ngoại trừ spiramycin).
Dùng đồng thời pristinamycin.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Tránh dùng colchicin cho người mang thai.
Phụ nữ cho con bú
Colchicin đào thải qua sữa mẹ. Người ta chưa thấy trẻ bị ngộ độc qua đường sữa nhưng người mẹ có thể tránh làm nồng độ thuốc cao trong sữa bằng cách uống thuốc vào buổi tối trước khi ngủ và cho con bú sau 8 giờ.
Tương tác
Chống chỉ định dùng đồng thời với:
Macrolid (telithromycin, azithromycin, clarithromycin, dirithromycin, erythromycin, josamycin, midecamycin, roxithromycin) do làm tăng tác dụng không mong muốn của colchicin và có thể gây tử vong.
Pristinamycin: Làm tăng tác dụng không mong muốn của colchicin và có thể gây tử vong.
Không khuyến cáo kết hợp với:
Ciclosporin: Nguy cơ tăng tác dụng phụ thần kinh cơ và tăng độc tính của colchicin với nguy cơ quá liều do ức chế thải trừ colchicin do ciclosporin, đặc biệt ở bệnh nhân đang suy thận.
Verapamil: Nguy cơ tăng tác dụng phụ của colchicin do tăng nồng độ colchicin trong huyết tương do verapamil.
Thuốc ức chế protease (tăng lên bởi ritonavir): Nguy cơ tăng tác dụng không mong muốn của colchicin, với khả năng gây tử vong.
Telaprevir: Nguy cơ tăng tác dụng không mong muốn của colchicin do giảm chuyển hóa của colchicin, đặc biệt ở bệnh nhân suy gan/ thận.
Các chất ức chế mạnh CYP3A4: Nguy cơ tăng tác dụng không mong muốn của colchicin do tăng nồng độ của colchicin trong huyết tương do chất ức chế.
Thận trọng khi kết hợp với:
Thuốc kháng vitamin K: Nguy cơ tăng tác dụng kháng vitamin K và nguy cơ chảy máu. Cần theo dõi liên tục INR. Cần điều chỉnh liều của thuốc kháng vitamin K trong thời gian điều trị với colchicin và cho tới 8 ngày sau khi ngừng điều trị.
Các chất ức chế HMG Co-A reductase (atorvastatin, fluvastatin, pravastatin, rosuvastatin, simvastatin): Nguy cơ tăng tác dụng không mong muốn trên cơ của các chất này, đặc biệt là tiêu cơ vân. Cần theo dõi đáp ứng lâm sàng và các xét nghiệm sinh học, đặc biệt vào lúc bắt đầu kết hợp điều trị.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Tần suất xảy ra các tác dụng không mong muốn được định nghĩa như sau: rất thường gặp (≥1/10), thường gặp (≥1/100 và <1/10), ít gặp (≥1/1000 và <1/100), hiếm gặp (≥1/10000 và <1/1000) và rất hiếm gặp (≥1/10000) kể cả các báo cáo riêng lẻ. Các trường hợp rất thường gặp và thường gặp luôn được mô tả trong các thử nghiệm lâm sàng. Các tác dụng không mong muốn hiếm gặp và rất hiếm gặp thì thường được ghi nhận trong các báo cáo tự phát trong quá trình lưu hành thuốc.
Tiêu hóa
Thường gặp: tiêu chảy, buồn nôn, nôn.
Đây là những dấu hiệu đầu tiên của quá liều. Cần giảm liều hoặc ngưng điều trị.
Cơ xương và mô liên kết
Ít gặp: bệnh lý thần kinh cơ, có thể hồi phục nếu ngưng điều trị.
Rất hiếm gặp: các trường hợp tiêu cơ vân.
Huyết học và hệ bạch huyết
Ít gặp: giảm bạch cầu, giảm bạch cầu đa nhân trung tính, giảm tiểu cầu.
Rất hiếm gặp: trường hợp giảm huyết cầu toàn thể do nhiễm độc tủy xương đã được báo cáo ở bệnh nhân có nguy cơ dùng quá liều colchicin và/hoặc ở bệnh nhân đang điều trị có khả năng gây nhiễm độc tủy xương.
Da và các mô dưới da
Hiếm gặp: nổi mày đay và phát ban dạng sởi.
Cơ quan sinh sản và tuyến vú
Rất hiếm gặp: vô tinh trùng có thể hồi phục khi ngừng điều trị.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30oC.
Trình bày và đóng gói
Viên nén: hộp 1 vỉ x 20 viên.
Bài viết cùng chuyên mục
Cozaar
Không cần phải điều chỉnh liều khởi đầu cho người bệnh cao tuổi hoặc người bệnh suy thận kể cả người đang phải thẩm phân máu.
Cosmegen Lyovac
Suy gan và AST tăng khi sử dụng Cosmegen trong vòng 2 tháng sau xạ trị điều trị bướu Wilm ở thận phải; gia tăng tỷ lệ khối u thứ phát. Chỉ sử dụng ở trẻ em < 12 tháng tuổi khi lợi ích vượt trội nguy cơ.
Co Diovan: thuốc hạ huyết áp phối hợp
Co-Diovan được sử dụng để điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân huyết áp không được kiểm soát đúng mức khi điều trị bằng phương pháp đơn trị liệu. Có thể được sử dụng như điều trị khởi đầu ở những bệnh nhân có thể cần dùng nhiều thuốc để đạt được mục tiêu huyết áp.
Candesartan: thuốc điều trị tăng huyết áp và suy tim
Candesartan là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị tăng huyết áp và suy tim mãn tính (NYHA Class II-IV và Phân suất tống máu dưới 40%). Candesartan có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau sau: Atacand.
Cladribine: thuốc điều trị bệnh đa xơ cứng
Cladribine điều trị các dạng tái phát của bệnh đa xơ cứng và bệnh tiến triển thứ phát đang hoạt động. Sử dụng Cladribine khuyến cáo cho những bệnh nhân không đáp ứng đầy đủ hoặc không thể dung nạp, một loại thuốc được chỉ định thay thế.
Cordyceps: thuốc bổ
Các công dụng được đề xuất của Cordyceps bao gồm như một chất kích thích / thuốc bổ / chất thích nghi, để nâng cao hiệu suất thể thao, tăng cường phản ứng miễn dịch và điều trị rối loạn gan.
Cidofovir: thuốc kháng virus
Cidofovir là chất tương tự cytidin, có tác dụng kháng Cytomegalovirus ở người in vitro và in vivo, có thể có tác dụng lên cả các chủng Cytomegalovirus kháng ganciclovir
Certican
Dự phòng thải tạng ghép ở bệnh nhân người lớn có nguy cơ về miễn dịch từ thấp đến trung bình đang ghép thận/tim cùng loài khác gen. Nên phối hợp với ciclosporin vi nhũ tương và corticosteroid.
Carfilzomib: thuốc điều trị bệnh đa u tủy
Carfilzomib là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh đa u tủy. Carfilzomib có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Kyprolis.
Cododamed/Egzysta: thuốc giảm đau thần kinh
Cododamed/Egzysta ngăn ngừa đau liên quan tới hoạt động với đau thần kinh hoặc đau sau phẫu thuật, bao gồm tăng cảm giác đau và đau do kích thích.
Carboprost Tromethamine: thuốc điều trị chảy máu tử cung sau sinh và phá thai
Carboprost Tromethamine là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị Chảy máu tử cung sau sinh khó chữa và để phá thai. Carboprost Tromethamine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Hemabate.
Codeine phosphat: Relcodin, thuốc giảm đau gây ngủ và giảm ho
Codein và muối của nó có tác dụng giảm ho do tác dụng trực tiếp lên trung tâm gây ho ở hành não; codein làm khô dịch tiết đường hô hấp và làm tăng độ quánh của dịch tiết phế quản
Chlorpromazine: thuốc chống loạn thần
Chlorpromazine sử dụng để điều trị các triệu chứng của tâm thần phân liệt, rối loạn tâm thần, buồn nôn và nôn mửa, cảm giác lo lắng trước khi phẫu thuật, an thần trong phẫu thuật, nấc cụt và rối loạn chuyển hóa cấp tính.
Cyanocobalamin: thuốc điều trị thiếu vitamin B12
Cyanocobalamin là dạng vitamin B12 nhân tạo theo toa và không kê đơn được sử dụng để ngăn ngừa và điều trị nồng độ vitamin B12 trong máu thấp.
Ciclopirox: thuốc chống nấm tại chỗ
Ciclopirox là thuốc chống nấm tại chỗ được kê đơn để sử dụng tại chỗ trên móng tay và móng chân cũng như vùng da liền kề. Ciclopirox có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Loprox và Penlac.
Citrarginine
Thận trọng khi dùng ở bệnh nhân tiểu đường, cần lưu ý trong mỗi ống thuốc có chứa 4,4 g saccharose.
Ceftriaxone Panpharma: thuốc kháng sinh nhóm cephalosporin
Ceftriaxone Panpharma điều trị nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn nhạy cảm gây ra, nhất là viêm màng não, ngoại trừ do Listeria monocytogenes. Bệnh Lyme. Dự phòng nhiễm khuẩn hậu phẫu. Nhiễm khuẩn nặng đường hô hấp dưới, đường tiết niệu.
Cefimed: thuốc kháng sinh cephalosporin thế hệ thứ 3
Cefimed là kháng sinh cephalosporin thế hệ thứ 3 dùng đường uống. Cefixim là một cephem ester với nhóm ethyl ở vị trí 3' và nhóm carboxyl thêm vào nhóm iminomethoxy ở vị trí acyl-7.
Concor: thuốc điều trị tăng huyết áp và đau thắt ngực
Bisoprolol, hoạt chất chính của Concor 5mg, là thuốc chẹn thụ thể β1 giao cảm chọn lọc, không có tính ổn định màng và hoạt tính giống giao cảm nội tại. Bisoprolol cho thấy ít có tác dụng trên thụ thể β2 của cơ trơn phế quản và mạch máu.
Cefotaxime Panpharma: thuốc kháng sinh cephalosporin
Cefotaxime Panpharma điều trị các nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn nhạy cảm với cefotaxime gây ra, như nhiễm khuẩn huyết, viêm nội tâm mạc, viêm màng não..., ngoại trừ do Listeria monocytogenes. Dự phòng nhiễm khuẩn phẫu thuật.
Clarithromycin STADA: thuốc kháng sinh bán tổng hợp
Clarithromycin là một dẫn xuất bán tổng hợp của erythromycin A. Clarithromycin thể hiện hoạt tính kháng khuẩn bằng cách gắn kết với tiểu đơn vị 50S ribosom của các vi khuẩn nhạy cảm và ức chế tổng hợp protein.
Corti RVN: thuốc corticoid điều trị bệnh ngoài da
Corti RVN điều trị các bệnh ngoài da đáp ứng với corticoid tại chỗ và có bội nhiễm như: chàm thể tạng và chàm dạng đĩa ở người lớn và trẻ em, sẩn ngứa, vẩy nến, bệnh da thần kinh bao gồm lichen simplex và lichen phẳng.
Curam 625mg/Curam 1000mg: thuốc kháng sinh phối hợp Amoxicillin và acid clavulanic
Amoxicillin là một penicillin bán tổng hợp ức chế một hoặc nhiều enzym trong con đường sinh tổng hợp peptidoglycan của vi khuẩn. Acid clavulanic là một thuốc beta - lactam có liên quan về mặt cấu trúc với nhóm penicillin.
Capecitabin: Capebina, Capemax, Relotabin, Xeloda, thuốc chống ung thư, tiền chất của fluorouracil
Thực nghiệm trên súc vật cho thấy thuốc và các chất chuyển hóa không qua hàng rào máu não, không rõ thuốc hoặc các chất chuyển hóa có vào trong dịch não tủy và mô não ở người hay không.
Clean Skin
Tinh dầu trà Melaleuca alternifolia mang đặc tính ưa mỡ nên thẩm thấu hiệu quả qua da, giúp làm tiêu mủ và nang tại vùng da bị mụn.