- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần C
- Coirbevel: thuốc điều trị tăng huyết áp
Coirbevel: thuốc điều trị tăng huyết áp
Coirbevel điều trị tăng huyết áp nguyên phát đối với bệnh nhân tăng huyết áp không được kiểm soát thỏa đáng bởi từng đơn chất irbesartan hoặc hydroclorothiazid.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhà sản xuất
Hasan-Dermapharm.
Thành phần
Mỗi viên: Irbesartan 150mg, hydroclorothiazid 12,5mg.
Dược lý
Coirbevel là sản phẩm kết hợp của một đối kháng thụ thể angiotensin II và thuốc lợi tiểu họ thiazid, làm giảm huyết áp tốt hơn so với sử dụng đơn lẻ từng thành phần.
Irbesartan
Irbesartan là dẫn chất tetrazol, ức chế các thụ thể type 1 của angiotensin II type AT1 ở nhiều mô, kể cả tuyến thượng thận và cơ trơn thành mạch.
Irbesartan là chất đối kháng chọn lọc thụ thể angiotensin II (AT1) làm tăng resin huyết tương và nồng độ angiotensin II, làm giảm nồng độ aldosteron huyết tương.
Irbesartan không ức chế men chuyển angiotensin I thành angiotensin II và không ảnh hưởng đến acid uric huyết thanh hay sự bài tiết acid uric trong nước tiểu.
Hydroclorothiazid
Hydroclorothiazid là một thuốc lợi tiểu họ thiazid. Cơ chế chống tăng huyết áp của nhóm thuốc lợi tiểu thiazid không được biết rõ. Thiazid tác động trên cơ chế tái hấp thu điện giải tại ống thận, làm tăng trực tiếp sự thải trừ natri và clo.
Tác động của hydroclorothiazid làm giảm thể tích huyết tương, tăng hoạt tính renin huyết tương, tăng bài tiết aldosteron kéo theo làm tăng bài tiết kali huyết tương và bicarbonat huyết tương.
Tác động làm hạ huyết áp của irbesartan kết hợp với hydroclorothiazid xuất hiện rõ rệt từ sau khi dùng liều đầu tiên và rõ nhất là sau 1-2 tuần, và đạt tối đa sau 6-8 tuần.
Dược động học
Việc kết hợp irbesartan không làm ảnh hưởng lên dược động học của cả hai thuốc.
Irbesartan
Sau khi uống irbesartan được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa. Sinh khả dụng đạt được từ 60-80% và không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được khoảng 1-2 giờ sau một liều uống. Tỷ lệ gắn với protein huyết tương là 96%. Nồng độ thuốc ổn định trong huyết tương đạt được sau 3 ngày uống thuốc.
Irbesartan được chuyển hóa một phần ở gan tạo thành các sản phẩm không có hoạt tính.
Khoảng 20% lượng thuốc được thải trừ qua nước tiểu ở dạng chuyển hóa và dưới 2% ở dạng không chuyển hóa, phần còn lại được thải trừ qua mật. Thời gian bán thải là 11-15 giờ.
Thể tích phân bố của irbesartan vào khoảng 53-93 lít. Độ thanh thải của irbesartan đối với toàn cơ thể và độ thanh thải qua thận lần lượt là 157-176 và 3,0-3,5 mL/phút.
Hydroclorothiazid
Sau khi uống, hydroclorothiazid được hấp thu tương đối nhanh, khoảng 65-75% liều sử dụng. Hydroclorothiazid tích lũy trong hồng cầu, tỷ lệ gắn với protein huyết tương là 68% và thể tích phân bố biểu kiến là 0,83-1,14 L/kg.
Tác dụng lợi tiểu xuất hiện sau khi uống 2 giờ, đạt tối đa sau 4 giờ và kéo dài khoảng 12 giờ, tác dụng chống tăng huyết áp chỉ có thể đạt được đầy đủ sau 2 tuần sử dụng.
Thuốc được thải trừ qua thận, phần lớn dưới dạng không chuyển hóa. Thời gian bán thải là 9,5-13 giờ, nhưng có thể kéo dài ở người suy thận.
Hydroclorothiazid qua được nhau thai nhưng không vượt qua được hàng rào máu não và còn được bài tiết vào sữa mẹ.
Chỉ định và công dụng
Điều trị tăng huyết áp nguyên phát đối với bệnh nhân tăng huyết áp không được kiểm soát thỏa đáng bởi từng đơn chất irbesartan hoặc hydroclorothiazid.
Liều lượng và cách dùng
Liều thông thường: 1-2 viên Coirbevel x 1 lần/ngày, có thể uống kèm thức ăn hoặc không. Nên uống thuốc vào cùng một thời điểm trong ngày.
Nếu cần có thể dùng Coirbevel kèm với một thuốc trị tăng huyết áp khác.
Không cần điều chỉnh liều Coirbevel ở bệnh nhân già.
Quá liều
Triệu chứng: hạ huyết áp quá mức, rối loạn nhịp tim, buồn nôn, ngủ gà.
Xử trí bao gồm: gây nôn và/hoặc rửa dạ dày, than hoạt. Theo dõi thường xuyên các chất điện giải và creatinin huyết thanh. Bệnh nhân nên được đặt ở tư thế nằm ngửa, nhanh chóng bù nước và điện giải nếu hạ huyết áp xảy ra.
Thông báo ngay cho bác sĩ khi nghi ngờ đã dùng thuốc quá liều.
Chống chỉ định
Quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc hoặc với dẫn chất của sulfonamid.
Bệnh gút, tăng acid uric huyết, vô niệu, bệnh Addison, tăng canxi huyết, suy gan và thận nặng.
Có thai ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ. Cho con bú.
Bệnh nhân dưới 18 tuổi.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Coirbevel không được khuyên dùng trong 3 tháng đầu của thai kỳ. Cần chuyển hướng điều trị thích hợp trước khi dự định có thai.
Chống chỉ định Coirbevel cho phụ nữ mang thai ở 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ. Nếu phát hiện có thai trong thời gian điều trị, nên ngưng Coirbevel càng sớm càng tốt.
Không được dùng Coirbevel trong thời gian cho con bú.
Tương tác
Các thuốc chống tăng huyết áp khác có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của Coirbevel.
Sử dụng lithi cùng với Coirbevel có thể làm tăng độc tính của lithi và nên theo dõi cẩn thận nồng độ lithi huyết thanh.
Dùng chung Coirbevel với các thuốc gây mất kali và hạ kali huyết (như thuốc lợi tiểu bài tiết kali niệu, thuốc nhuận tràng, amphotericin, carbenoxolone, natri penicillin G, các dẫn chất của acid salicylic) sẽ làm tăng tác dụng hạ kali huyết thanh. Ngược lại, dùng chung với các thuốc lợi tiểu giữ kali, bổ sung kali, các muối thay thế có chứa kali có thể làm tăng kali huyết thanh.
Các thuốc chống viêm NSAIDs có thể làm giảm lợi tiểu, giảm bài tiết natri niệu và giảm tác động hạ huyết áp của thuốc lợi tiểu thiazid trên một số bệnh nhân.
Hydroclorothiazid làm giảm tác dụng của các thuốc chống đông, thuốc chữa bệnh gút và làm tăng tác dụng của thuốc gây mê, glycosid, vitamin D.
Hydroclorothiazid có thể làm tăng canxi huyết thanh do giảm bài tiết, vì thế nếu phải bổ sung canxi cần theo dõi nồng độ canxi huyết thanh và chỉnh liều cho phù hợp.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Các tác dụng không mong muốn do Coirbevel gây ra nói chung là nhẹ và thoáng qua.
Thường gặp: mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu.
Ít gặp: hạ huyết áp tư thế, buồn nôn, nôn, chán ăn, táo bón, tiêu chảy, mề đay, phát ban.
Hiếm gặp: rối loạn hô hấp, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, dị cảm.
Rất hiếm gặp: rối loạn gan và mật, đau cơ, đau khớp, suy nhược, suy chức năng thận bao gồm cả các trường hợp hư thận ở những bệnh nhân có nguy cơ. Lupus ban đỏ, viêm tụy, mất bạch cầu hạt, suy tủy xương, thiếu máu tan huyết.
Thận trọng
Trong các trường hợp giảm thể tích nội mạch, hẹp động mạch thận-tăng huyết áp do động mạch thận, suy thận và ghép thận, suy gan, chứng hẹp van 2 lá, hẹp van động mạch chủ, bệnh cơ tim tắc nghẽn phì đại, tăng aldosteron nguyên phát, mất cân bằng điện giải.
Định kỳ theo dõi điện giải trong huyết thanh và nước tiểu cho bệnh nhân, nhất là những bệnh nhân dùng corticosteroid, ACTH hoặc digitalis, quinidin.
Tác động của thuốc khi vận hành tàu xe, máy móc
Thận trọng khi sử dụng Coirbevel trong khi lái xe và vận hành máy móc.
Bảo quản
Nơi khô, dưới 30oC, tránh ánh sáng.
Trình bày và đóng gói
Viên nén dài bao phim: hộp 2 vỉ x 14 viên.
Bài viết cùng chuyên mục
Cefapirin
Cefapirin (natri) là cephalosporin thế hệ thứ nhất. Thuốc có tác dụng rất giống cefalotin. Giống như benzylpenicilin, thuốc ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Thuốc có tác dụng lên nhiều cầu khuẩn Gram dương.
Carbamide Peroxide Oral: thuốc điều trị vết loét nướu và vệ sinh răng miệng
Carbamide Peroxide Oral là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để điều trị vết loét hoặc kích ứng nướu và vệ sinh răng miệng. Carbamide Peroxide Oral có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Cankaid, Gly -Oxide, và Orajel Perioseptic.
Calendula: thuốc chống co thắt giảm đau
Calendula được đề xuất sử dụng bao gồm như một chất chống co thắt, đối với bệnh ung thư, viêm kết mạc, đau bụng kinh, sốt, trĩ, viêm, loét chân, loét dạ dày tá tràng và vết thương.
Capime: thuốc kháng sinh cephalosporine thế hệ thứ 4
Cefepime là thuốc kháng sinh bán tổng hợp nhóm cephalosporine thế hệ thứ 4, có tác dụng trên Enterobacteriaceae, Pseudomonas aeruginosa, Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis, Neisseria gonorrhoeae, các chủng Staphylococcus.
Cefazolin Meiji
Nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm: Nhiễm trùng đường hô hấp, đường tiết niệu-sinh dục, da và mô mềm, đường mật, xương và khớp, nhiễm trùng máu và viêm nội tâm mạc.
Catalin
Ổn định chức năng màng thủy tinh thể bằng cách ngăn chặn sự oxyde hóa gốc -SH, duy trì tính thẩm thấu của vỏ bọc (capsule) và chức năng trao đổi cation.
Clioquinol: thuốc kháng nấm, dùng ngoài
Clioquinol là một dẫn chất của 8 hydroxyquinolin đã được halogen hoá, có tác dụng kháng nấm và kháng khuẩn phổ rộng, cơ chế kháng khuẩn là do sự oxy hóa và giải phóng ra iod tự do của thuốc
Cisaprid
Cisaprid là một thuốc tăng vận động cơ trơn có cấu trúc hóa học giống metoclopramid. Thuốc có tác dụng tăng cường giải phóng acetylcholin từ đầu tận cùng dây thần kinh sau hạch.
Calcrem
Sau khi bôi tại chỗ da lành hay da bị tổn thương, 0,1 đến 0,5 phần trăm thuốc được hấp thu nhưng không tìm thấy trong huyết thanh, nghĩa là nồng độ thuốc dưới 1 ng/ml.
Cromolyn
Cromolyn có tác dụng bảo vệ dưỡng bào (mastocyte) khỏi các phản ứng kết hợp kháng nguyên - kháng thể typ IgE gây ra và ngăn không cho giải phóng các chất trung gian phản vệ như histamin, leucotrien.
Cloderm: thuốc kháng viêm chống ngứa và co mạch
Cloderm có tác dụng kháng viêm, chống ngứa và co mạch. Khi dùng tại chỗ, đặc biệt là dưới lớp băng ép hoặc khi bôi lên vết thương hở, thuốc có thể hấp thu lượng đủ để gây tác động toàn thân.
Crotamiton: Azaton, Crotamiton Stada, Eurax, Moz Bite, thuốc diệt ghẻ và trị ngứa, dùng ngoài
Crotamiton diệt được con ghẻ ở người, nhưng hiện nay có nhiều loại thuốc hiệu quả hơn được ưa dùng như permethrin, lindan hoặc diethylphtalat
Cefuroxime Panpharma: thuốc kháng sinh cephalosporin
Nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm với cefuroxime gây ra ở đường hô hấp, đường tiết niệu, sinh dục, tiêu hoá, da & mô mềm, xương khớp. Dự phòng nhiễm khuẩn do phẫu thuật.
Clobetasol: thuốc điều trị chứng viêm và ngứa da
Clobetasol là một loại steroid bôi ngoài da theo đơn được sử dụng để điều trị chứng viêm và ngứa do một số tình trạng da như phản ứng dị ứng, bệnh chàm và bệnh vẩy nến gây ra. Clobetasol là một corticosteroid rất mạnh.
Cerebrolysin
Cerebrolysin là một thuốc thuộc nhóm dinh dưỡng thần kinh, bao gồm các acide amine và peptide có hoạt tính sinh học cao, tác động lên não theo nhiều cơ chế khác nhau.
Cisteine: thuốc điều trị tăng tiết nhày đường hô hấp
Hỗ trợ điều trị các trường hợp tăng tiết hoặc tăng độ nhớt của chất nhầy đường hô hấp, đặc biệt là trong các rối loạn phế quản cấp tính: viêm phế quản cấp tính và đợt cấp của bệnh phổi mãn tính.
Chromium: thuốc điều trị hội chứng chuyển hóa
Chromium sử dụng để giảm cân, bệnh tiểu đường loại 2, cholesterol cao, tăng cường hiệu suất thể thao, rối loạn trầm cảm dai dẳng, đường huyết cao, đường huyết thấp, cholesterol HDL thấp và như một chất xây dựng khối lượng cơ.
Cyclo Progynova
Viên thuốc màu trắng được uống hằng ngày trong suốt 11 ngày đầu tiên, uống tiếp viên màu nâu nhạt trong 10 ngày sau. Sau thời gian 21 ngày uống thuốc sẽ ngừng uống trong 7 ngày.
Ceftazidime: thuốc điều trị nhiễm trùng nhóm Cephalosporin thế hệ 3
Ceftazidime điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn, bao gồm nhiễm trùng xương khớp, phụ khoa và ổ bụng, phổi, viêm màng não, da, tiết niệu, nhiễm trùng đe dọa tính mạng và nhiễm trùng gây ra bởi các sinh vật nhạy cảm.
Children's Tylenol
Thận trọng không vượt quá liều quy định, Phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Steven Johnson, hội chứng hoại tử da nhiễm độc hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính.
COVID 19 Vaccine mRNA Pfizer: thuốc ngừa bệnh do coronavirus 2019
Vắc xin COVID 19, MRNA Pfizer là một loại thuốc kê đơn được sử dụng như một phương pháp tiêm chủng tích cực để ngăn ngừa bệnh do coronavirus 2019.
Casalmux
Phản ứng phụ. Đánh trống ngực, tim đập nhanh, run đầu ngón tay, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau dạ dày. Hiếm: nhức đầu, co thắt phế quản, khô miệng, hạ K huyết, mẫn đỏ da, mề đay.
Calmol
Không có bằng chứng cho thấy thuốc gây quái thai trên phụ nữ mang thai, thuốc có thể dùng được trong thời kỳ cho con bú.
Copper: thuốc khoáng chất vi lượng
Copper là một khoáng chất vi lượng thiết yếu có trong tất cả các mô của cơ thể. Thuốc được bán theo toa và không kê đơn. Copper hoạt động với sắt để giúp cơ thể hình thành các tế bào hồng cầu.
Capecitabine: thuốc điều trị ung thư
Capecitabine là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị ung thư vú, ruột kết hoặc trực tràng. Nó tác động bằng cách làm chậm hoặc ngừng sự phát triển của tế bào ung thư. Capecitabine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Xeloda.