Claforan
Claforan là một kháng sinh bán tổng hợp thuộc họ bêtalactamin, nhóm cephalosporin thế hệ thứ 3.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Bột pha tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm truyền tĩnh mạch 1g: Lọ bột + ống dung môi 4 ml.
Thành phần
Cho 1 đơn vị.
Céfotaxime muối Na, tính theo céfotaxime 1g.
Na 2,09mmol.
Ống dung môi nước cất pha tiêm 4 ml.
Dược lực học
Claforan là một kháng sinh bán tổng hợp thuộc họ bêtalactamin, nhóm cephalosporin thế hệ thứ 3.
Phổ kháng khuẩn:
Các loại thường nhạy cảm (nồng độ ức chế tối thiểu ≤ 4 mg/l): Escherichia coli, Salmonella, Shigella, Proteus mirabilis, P. vulgaris, Providencia, Citrobacter diversus, Klebsiella oxytoca, Morganella morganii, Streptocoques, S. pneumoniae nhạy với pénicilline, Staphylocoques nhạy với méticilline, Haemophilus sp, H. influenzae, Neisseria bao gồm cả chủng N. meningitidis và chủng N. gonorrhoeae, Branhamella catarrhalis, Peptostreptococcus, Clostridium perfringens, Borrelia burgdorferi, Pasteurella multocida, Aeromonas hydrophila, Corynebacterium diphteriae.
Các loại nhạy cảm không thường xuyên: Enterobacter, Citrobacter freundii, Serratia, Yersinia, Klebsiella pneumoniae, Streptococcus pneumoniae giảm nhạy cảm hoặc kháng với pénicilline. Các loại đề kháng (nồng độ ức chế tối thiểu > 32 mg/l): Enterocoques, Listeria, Staphylocoques kháng meticilline, Pseudomonas aeruginosa, P. cepacia, Xanthomonas maltophilia, Acinetobacter baumanii, Clostridium difficile, vi khuẩn kỵ khí Gram -.
Chỉ định
Nhiễm trùng nặng do vi khuẩn nhạy cảm ở:
Đường hô hấp, kể cả mũi và họng, tai.
Thận và đường niệu.
Da và mô mềm, xương khớp.
Cơ quan sinh dục, kể cả lậu.
Vùng bụng.
Nhiễm trùng huyết, viêm nội tâm mạc, viêm màng não.
Dự phòng nhiễm trùng quanh phẫu thuật.
Dự phòng nhiễm trùng ở các bệnh nhân suy giảm sức đề kháng.
Ở các trường hợp rất nặng có thể nguy hiểm đến tính mạng, nên phối hợp với aminoglycosides.
Chống chỉ định
Tăng cảm với cephalosporin.
Thận trọng
Hết sức cẩn thận đối với bệnh nhân đã có tăng cảm với penicillin hay các bêta-lactam khác do có thể có dị ứng chéo.
Tránh dùng cho phụ nữ có thai hoặc cho con bú.
Khi dùng thuốc trên 10 ngày, phải theo dõi tế bào máu: Nếu có giảm bạch cầu đa nhân trung tính phải ngưng ngay thuốc.
Nếu dùng phối hợp với aminoglycosides phải theo dõi chức năng thận.
Nếu có tiêu chảy kéo dài hay trầm trọng phải nghĩ đến viêm đại tràng giả mạc: Ngưng ngay thuốc và lập tức điều trị với vancomycine hay metronidazole uống.
Có thai
Tính vô hại của nhóm cephalosporine chưa được xác lập ở phụ nữ có thai, tuy nhiên các nghiên cứu tiến hành trên nhiều loài động vật chưa cho thấy có tác dụng sinh quái thai hay có độc tính trên thai nhi.
Cho con bú
Không nên nuôi con bú bằng sữa mẹ trong thời gian điều trị vì thuốc được bài tiết qua sữa mẹ.
Tương tác
Probenecid: Tăng nồng độ và thời gian tác dụng của cefotaxime.
Các thuốc độc thận thí dụ aminoglycosides: Cần phải theo dõi sát chức năng thận.
Thử nghiệm: Thử nghiệm Coomb và thử đường trong nước tiểu bằng phương pháp không dùng enzym có thể cho kết quả dương tính giả,
Tác dụng phụ
Huyết học: Có thể có giảm tiểu cầu, tăng bạch cầu ái toan, và giảm bạch cầu. Cũng như đối với các bêta-lactam khác, có thể có giảm bạch cầu hạt và hiếm hơn là mất bạch cầu hạt nhất là khi dùng lâu. Hiếm: Thiếu máu tán huyết.
Gan: Có thể có tăng men gan và bilirubin.
Thận: Có thể giảm chức năng thận, đặc biệt khi phối hợp với aminoglycosides. Hiếm gặp viêm thận kẽ.
Tiêu hóa: Có thể có buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy. Đôi khi tiêu chảy là triệu chứng của viêm ruột hoặc viêm đại tràng giả mạc.
Tim mạch: Trong vài trường hợp riêng lẻ, có thể có loạn nhịp tim sau khi thuốc được truyền mạch nhanh qua tĩnh mạch trung ương.
Tại chỗ: Viêm đau tại nơi chích.
Dị ứng da: Nổi mề đay, nổi mẩn, ngứa. Cũng như đối với các cephalosporin khác, có vài trường hợp riêng lẻ như nổi mẩn bóng nước (hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì do độc tố) đã được báo cáo.
Phản vệ: Sốt do thuốc và phản ứng phản vệ có thể xảy ra, đôi khi có sốc. - Phản ứng Herxheimer : như đối với tất cả các kháng sinh khác, khi điều trị các nhiễm trùng do Borella, phản ứng này có thể xảy ra trong những ngày đầu trị liệu.
Liều lượng
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi
Liều thông thường là 1 g x 2 lần/ngày.
Nhiễm trùng với nhiều tác nhân gây bệnh có độ nhạy cảm từ cao đến trung bình: 1-2 g x 2 lần/ngày.
Nhiễm trùng rất nặng, đe dọa tính mạng và không định vị được: 2-3 g x 2-4 lần/ngày.
Bệnh lậu: 0,5 g (hoặc 1 g nếu vi khuẩn ít nhạy cảm) liều duy nhất.
Dự phòng nhiễm trùng quanh phẫu thuật: 1-2 g 30-60 phút trước khi bắt đầu mổ. Có thể lặp lại một lần nếu nguy cơ nhiễm trùng cao.
Bệnh nhân suy thận: Nếu hệ số thanh thải creatinine ≤ 5 ml/phút, giảm 1/2 các liều duy trì, liều khởi đầu tùy độ nhạy cảm của vi khuẩn và mức độ nặng của bệnh.
Bệnh nhân lọc máu: 1-2 g/ngày tùy mức độ nặng của bệnh - trong ngày lọc máu, chỉ tiêm cefotaxime sau khi lọc xong.
Trẻ em
Trẻ sơ sinh và trẻ dưới 12 tuổi: 50-100 mg/kg/ngày chia làm 2-4 lần.
Trong những trường hợp rất nặng đe dọa đến tính mạng, có thể dùng 150-200 mg/kg/ngày.
Trẻ sơ sinh thiếu tháng: Không nên quá 50 mg/kg/ngày.
Dự phòng nhiễm trùng trong phẫu thuật: Dùng như trên tiêm một lần duy nhất 30-60 phút trước khi bắt đầu mổ. Nếu nguy cơ nhiễm trùng cao, có thể lặp lại một lần.
Tiêm tĩnh mạch
Phải pha đủ lượng nước tiêm: ít nhất 2 ml cho 0,5 g, 4 ml cho 1 g và 10 ml cho 2g.
Tốt nhất dùng ngay sau khi pha.
Bơm chậm trong vòng 3-5 phút.
Truyền tĩnh mạch
Khi dùng liều cao.
Truyền ngắn hạn: 2 g pha vào 40 ml nước tiêm và truyền trong 20 phút.
Truyền liên tục: 2 g pha vào 100 ml và truyền trong 60 phút.
Các dung dịch sau đây có thể dùng để truyền Claforan: normal saline, Ringer, dextrose 5%, sodium lactate, Haemaccel, Macrodex 6%, Rheomacrodex 10%.
Không được hòa sodium bicarbonate chung với cefotaxime.
Không được hòa các kháng sinh khác kể cả aminoglycosides với cefotaxime. Có thể dùng Claforan tiêm tĩnh mạch để tiêm bắp.
Bài viết cùng chuyên mục
Capecitabine: thuốc điều trị ung thư
Capecitabine là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị ung thư vú, ruột kết hoặc trực tràng. Nó tác động bằng cách làm chậm hoặc ngừng sự phát triển của tế bào ung thư. Capecitabine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Xeloda.
Cyclobenzaprine: thuốc giãn cơ
Cyclobenzaprine là một loại thuốc kê đơn được sử dụng ngắn hạn để điều trị chứng co thắt cơ. Nó thường được sử dụng cùng với nghỉ ngơi và vật lý trị liệu. Nó hoạt động bằng cách giúp thư giãn các cơ.
Caspofungin: thuốc điều trị bệnh nấm
Caspofungin là thuốc theo toa được sử dụng để điều trị Nhiễm nấm Candida, Bệnh nấm Candida thực quản, Bệnh Aspergillosis xâm lấn và Giảm bạch cầu trung tính do sốt. Caspofungin có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Cancidas.
Cardimax
Trimetazidine được chỉ định trong điều trị bệnh tim do thiếu máu cục bộ, cơn đau thắt ngực, di chứng nhồi máu, điều trị dài hạn cơn đau thắt ngực.
Codalgin: thuốc giảm đau hạ sốt
Codalgin: Giảm đau tạm thời và khó chịu liên quan đến đau nửa đầu, đau tai, đau theo thời kỳ và đau khớp. Giảm sốt. Codalgin Forte: Giảm đau trung bình đến nặng mà không đáp ứng với thuốc giảm đau nhẹ hơn.
Cisatracurium: thuốc phong tỏa thần kinh cơ
Cisatracurium là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để phong tỏa thần kinh cơ như một chất hỗ trợ cho việc gây mê toàn thân để tạo điều kiện đặt nội khí quản hoặc thư giãn cơ xương trong khi phẫu thuật.
Casalmux
Phản ứng phụ. Đánh trống ngực, tim đập nhanh, run đầu ngón tay, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau dạ dày. Hiếm: nhức đầu, co thắt phế quản, khô miệng, hạ K huyết, mẫn đỏ da, mề đay.
Cobanzyme
Thuốc được chỉ định sử dụng như một chất kích thích sự tổng hợp protéine ở trẻ sơ sinh, trẻ em, người lớn và người già.
Chirocaine
Chống chỉ định. Mẫn cảm với thuốc gây tê nhóm amide. Không dùng tiêm tĩnh mạch, phong bế quanh vùng chậu trong sản khoa. Bệnh nhân giảm HA trầm trọng như shock do bệnh lý tim mạch hay do giảm oxy huyết.
Crotamiton: Azaton, Crotamiton Stada, Eurax, Moz Bite, thuốc diệt ghẻ và trị ngứa, dùng ngoài
Crotamiton diệt được con ghẻ ở người, nhưng hiện nay có nhiều loại thuốc hiệu quả hơn được ưa dùng như permethrin, lindan hoặc diethylphtalat
Carbamide Peroxide Oral: thuốc điều trị vết loét nướu và vệ sinh răng miệng
Carbamide Peroxide Oral là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để điều trị vết loét hoặc kích ứng nướu và vệ sinh răng miệng. Carbamide Peroxide Oral có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Cankaid, Gly -Oxide, và Orajel Perioseptic.
Citrucel (methycellulose): thuốc nhuận tràng tạo chất xơ
Citrucel (methylcellulose) là thuốc nhuận tràng tạo chất xơ không kê đơn được sử dụng để giảm táo bón (không thường xuyên), giúp phục hồi và duy trì đều đặn, đối với táo bón liên quan đến các rối loạn ruột khác.
Cefalotin
Cefalotin là kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 1, cefalotin có tác dụng diệt khuẩn bằng cách ngăn cản sự phát triển và phân chia vi khuẩn do ức chế tổng hợp vách tế bào vi khuẩn.
Ceelin
CEELIN với hàm lượng vitamin C cao và hương vị cam thơm ngon, giúp bé tăng cường sức đề kháng. Nên khuyến khích bé sử dụng lượng vitamin C tối thiểu cần thiết hàng ngày.
Canpaxel
Dự phòng quá mẫn cũng như điều trị đáp ứng phản vệ nguy hiểm tính mạng, cần uống Prednisolon 30 - 40 mg (6 - 8 viên, 5mg/viên), 12 giờ và 6 giờ trước khi truyền Paclitaxel, cộng với truyền tĩnh mạch 2 mg thuốc kháng thụ thể H1 trước khi truyền.
Clorazepat: Tranxene, thuốc giải lo âu, an thần nhóm benzodiazepin
Clorazepat là một benzodiazepin tác dụng kéo dài, thuốc có tác dụng an thần, gây ngủ, giải lo âu, chống động kinh và giãn cơ, nhưng chủ yếu được dùng điều trị ngắn ngày trạng thái lo âu
Cilostazol: Cilost, Citakey, Dancitaz, Pletaal, Stiloz, Zilamac, thuốc ức chế kết tập tiểu cầu và giãn mạch
Chloramphenicol
Cloramphenicol là kháng sinh, ban đầu được phân lập từ Streptomyces venezuelae, nay được sản xuất bằng phương pháp tổng hợp. Cloramphenicol thường có tác dụng kìm khuẩn, nhưng có thể diệt khuẩn ở nồng độ cao hoặc đối với những vi khuẩn nhạy cảm cao.
Chamomile: thuốc điều trị đầy hơi và chống viêm
Chamomile điều trị đầy hơi, rối loạn viêm đường tiêu hóa, co thắt đường tiêu hóa, viêm da hoặc màng nhầy, mất ngủ, đau bụng kinh và say tàu xe. Chamomile để sử dụng tại chỗ được đề xuất sử dụng bao gồm cho bệnh trĩ và viêm niêm mạc.
Chromium: thuốc điều trị hội chứng chuyển hóa
Chromium sử dụng để giảm cân, bệnh tiểu đường loại 2, cholesterol cao, tăng cường hiệu suất thể thao, rối loạn trầm cảm dai dẳng, đường huyết cao, đường huyết thấp, cholesterol HDL thấp và như một chất xây dựng khối lượng cơ.
Cefditoren pivoxil: Meiact, Zinecox 200, Zinecox RTC 400, thuốc kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 3
Cefditoren pivoxil là một kháng sinh bán tổng hợp nhóm cephalosporin thế hệ 3 được sử dụng theo đường uống dùng trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn cấp tính hoặc đợt cấp của viêm phế quản mạn tính
Calcium Sandoz Injectable
Calcium Sandoz Injectable! Khi dùng liệu pháp canxi liều cao cần phải kiểm tra chặt chẽ canxi huyết và canxi niệu, nhất là ở trẻ em và bệnh nhân đang sử dụng vitamin D.
Clobetasol: thuốc điều trị chứng viêm và ngứa da
Clobetasol là một loại steroid bôi ngoài da theo đơn được sử dụng để điều trị chứng viêm và ngứa do một số tình trạng da như phản ứng dị ứng, bệnh chàm và bệnh vẩy nến gây ra. Clobetasol là một corticosteroid rất mạnh.
Cerliponase Alfa: thuốc điều trị viêm da tế bào thần kinh
Cerliponase alfa được sử dụng để làm chậm quá trình mất xung động ở bệnh nhi có triệu chứng từ 3 tuổi trở lên mắc bệnh viêm da tế bào thần kinh muộn loại 2, còn được gọi là thiếu tripeptidyl peptidase 1, một dạng bệnh Batten.
Capecitabin: Capebina, Capemax, Relotabin, Xeloda, thuốc chống ung thư, tiền chất của fluorouracil
Thực nghiệm trên súc vật cho thấy thuốc và các chất chuyển hóa không qua hàng rào máu não, không rõ thuốc hoặc các chất chuyển hóa có vào trong dịch não tủy và mô não ở người hay không.