- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần C
- Ciprofloxacin Kabi: thuốc kháng sinh nhóm fluoroquinolon
Ciprofloxacin Kabi: thuốc kháng sinh nhóm fluoroquinolon
Ciprofloxacin là một kháng sinh nhóm fluoroquinolon, ức chế cả hai loại topoisomerase II (DNA-gyrase) và topoisomerase IV, là những thành phần cần thiết cho quá trình sao chép, phiên mã, sửa chữa và tái tổ hợp DNA của vi khuẩn.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhà sản xuất
Fresenius Kabi.
Thành phần
Mỗi 100mL: Ciprofloxacin 200mg.
Mô tả
Dung dịch trong, không màu, đóng trong chai thủy tinh trong, hàn kín.
Dược lực học
Nhóm điều trị: Fluoroquinolon.
Mã ATC: J01MA02
Cơ chế tác dụng
Ciprofloxacin là một kháng sinh nhóm fluoroquinolon, tác dụng kháng khuẩn của ciprofloxacin là do khả năng ức chế cả hai loại topoisomerase II (DNA-gyrase) và topoisomerase IV, là những thành phần cần thiết cho quá trình sao chép, phiên mã, sửa chữa và tái tổ hợp DNA của vi khuẩn.
Cơ chế kháng thuốc
Trong nghiên cứu in vitro, sự đề kháng với ciprofloxacin có thể xảy ra thông qua một quá trình bậc thang do các đột biến tại vị trí đích trên cả DNA-gyrase và topoisomerase IV. Mức độ kháng chéo giữa ciprofloxacin và các fluoroquinolon khác có sự biến thiên. Những đột biến đơn lẻ có thể không gây kháng thuốc trên lâm sàng, nhưng đột biến phức tạp thường dẫn đến kháng thuốc trên lâm sàng đối với nhiều hoặc tất cả các hoạt chất trong nhóm.
Cơ chế kháng thuốc bằng tính không thấm nước và/hoặc cơ chế bơm thuốc ra khỏi tế bào có thể có những tác động khác nhau lên tính nhạy cảm của các fluoroquinolon, điều đó phụ thuộc vào các đặc tính hóa lý của các hoạt chất khác nhau trong nhóm và ái lực của hệ thống vận chuyển của mỗi hoạt chất. Tất cả các cơ chế kháng thuốc in vitro thường được theo dõi trong các thể phân lập lâm sàng. Những cơ chế kháng thuốc làm bất hoạt các kháng sinh khác như hàng rào chống thấm (thường gặp ở Pseudomonas aeruginosa) và cơ chế bơm thuốc ra ngoài có thể ảnh hưởng đến tính nhạy cảm của ciprofloxacin.
Đã có báo cáo về kháng thuốc qua trung gian plasmid mã hóa bởi gen qnr.
Phổ kháng khuẩn
Các điểm gãy (breakpoint) phân biệt các chủng nhạy cảm với các chủng nhạy cảm trung bình và các chủng đề kháng:
Mức độ phổ biến của kháng thuốc mắc phải có thể khác nhau theo địa lý và thời điểm có được thông tin về loài và địa phương kháng thuốc, đặc biệt khi điều trị các nhiễm khuẩn nặng. Khi cần thiết, nên tham khảo lời khuyên của chuyên gia nếu mức độ phổ biến của kháng thuốc ở địa phương là không đủ tin cậy khi dùng thuốc cho ít nhất một vài loại nhiễm khuẩn.
Dược động học
Hấp thu
Sau khi truyền tĩnh mạch ciprofloxacin, nồng độ đỉnh trong huyết tương trung bình đạt được vào lúc kết thúc truyền. Ciprofloxacin có dược động học tuyến tính với khoảng liều lên tới 400mg theo đường truyền tĩnh mạch.
So sánh các thông số dược động học của ciprofloxacin truyền tĩnh mạch liều 2-3 lần/ngày cho thấy không có bằng chứng tích lũy thuốc và các chất chuyển hóa của nó.
Truyền tĩnh mạch 200mg ciprofloxacin trong 60 phút hoặc dùng liều 250mg ciprofloxacin theo đường uống, cả hai liệu trình đều dùng cách nhau mỗi 12 tiếng, cho thấy diện tích dưới đường cong (AUC) biểu diễn nồng độ theo thời gian là tương đương nhau.
Truyền tĩnh mạch 400mg ciprofloxacin trong 60 phút, mỗi 12 tiếng cho thấy AUC tương đương sinh học so với liều 500mg theo đường uống, mỗi 12 tiếng.
Truyền tĩnh mạch ciprofloxacin liều 400mg trong 60 phút cách nhau mỗi 12 tiếng cho Cmax tương tự khi dùng liều 750mg đường uống.
Truyền tĩnh mạch ciprofloxacin liều 400mg trong vòng 60 phút, cách nhau mỗi 8 tiếng cho thấy AUC tương đương với liều uống 750mg cách nhau mỗi 12 tiếng.
Phân bố
Khả năng gắn kết với protein của ciprofloxacin là thấp (20-30%). Ciprofloxacin có mặt trong huyết tương phần lớn ở dạng không ion hóa và có thể tích phân bố ở trạng thái ổn định lớn 2-3 L/kg thể trọng. Ciprofloxacin đạt nồng độ cao ở nhiều mô khác nhau như phổi (dịch biểu mô, túi phế nang, mô sinh thiết), xoang, các tổn thương do viêm (dịch bỏng sâu ban miêu), và tiết niệu-sinh dục (nước tiểu, tuyến tiền liệt, nội mạc tử cung) là nơi có nồng độ thuốc tập trung cao hơn trong huyết tương.
Chuyển hóa
Đã ghi nhận có một lượng nhỏ 4 chất chuyển hóa của ciprofloxacin gồm: desethyleneciprofloxacin (M1), sulphociprofloxacin (M2), oxociprofloxacin (M3) và formylciprofloxacin (M4). Các chất chuyển hóa này có tác dụng kháng khuẩn in vitro nhưng kém hơn so với ciprofloxacin.
Ciprofloxacin là một chất ức chế trung bình iso-enzym CYP450 1A2.
Thải trừ
Ciprofloxacin được thải trừ chủ yếu ở dạng không chuyển hóa qua thận và một lượng nhỏ hơn qua phân.
Độ thanh thải tại thận trong khoảng 180-300 mL/kg/giờ và độ thanh thải toàn thân nằm trong khoảng 480-600 mL/kg/giờ. Ciprofloxacin trải qua quá trình lọc cầu thận và thải qua ống thận. Suy thận nặng làm tăng thời gian bán thải của ciprofloxacin tới 12 giờ.
Độ thanh thải ciprofloxacin theo đường ngoài thận chủ yếu qua quá trình chuyển hóa và thải trừ vận chuyển chủ động ở ruột. 1% liều được thải trừ theo đường mật. Ciprofloxacin có mặt trong mật với nồng độ cao.
Trẻ em
Dữ liệu dược động học ở những bệnh nhân là trẻ em còn hạn chế.
Trong một nghiên cứu trên trẻ em, Cmax và AUC không phụ thuộc vào tuổi (trên 1 tuổi). Không quan sát thấy có sự tăng đáng kể của Cmax và AUC khi dùng nhiều liều (10 mg/kg, 3 lần/ngày).
Ở 10 bệnh nhân nhi bị nhiễm khuẩn huyết nặng, Cmax là 6,1 mg/L (trong khoảng 4,6-8,3 mg/L) sau khi truyền tĩnh mạch trong 1 giờ với liều 10 mg/kg thể trọng ở bệnh nhân là trẻ em nhỏ hơn 1 tuổi, trong khi Cmax là 7,2 mg/L (trong khoảng 4,7-11,8 mg/L) ở bệnh nhân là trẻ em từ 1 đến 5 tuổi. Giá trị AUC ở hai nhóm tuổi này lần lượt là 17,4 mg x giờ/L (trong khoảng 11,8-32,0 mg x giờ/L) và 16,5 mg x giờ/L (trong khoảng 11,0-23,8 mg x giờ/L).
Các giá trị này nằm trong khoảng đã được báo cáo ở người trưởng thành ở liều điều trị. Dựa trên phân tích dược động học dân số ở những bệnh nhân nhi với các loại nhiễm khuẩn khác nhau, thời gian bán thải trung bình của thuốc ước tính ở trẻ em là khoảng 4-5 giờ và sinh khả dụng của hỗn dịch đường uống nằm trong khoảng 50% đến 80%.
Chỉ định và công dụng
Dung dịch tiêm truyền ciprofloxacin được chỉ định điều trị các loại nhiễm khuẩn sau đây.
Cần đặc biệt lưu ý các thông tin về đề kháng ciprofloxacin hiện có trước khi bắt đầu điều trị.
Nên xem xét các hướng dẫn chính thống về việc sử dụng kháng sinh hợp lý.
Người lớn
Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới do vi khuẩn gram (-): Cơn cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Nhiễm khuẩn phế quản-phổi trong xơ nang và giãn phế quản. Viêm phổi.
Viêm tai giữa mủ mạn tính.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng.
Nhiễm khuẩn đường sinh dục: Viêm tinh hoàn-mào tinh hoàn bao gồm các trường hợp nhạy cảm với Neisseria gonorrhoeae. Viêm khung xương chậu bao gồm các trường hợp nhạy cảm với Neisseria gonorrhoeae.
Nhiễm khuẩn dạ dày-ruột (ví dụ tiêu chảy ở dân đi du lịch).
Nhiễm khuẩn ổ bụng.
Nhiễm khuẩn da và mô mềm do vi khuẩn gram (-).
Viêm tai ngoài ác tính.
Nhiễm khuẩn xương và khớp.
Bệnh than qua hô hấp (dự phòng sau phơi nhiễm và điều trị bệnh).
Ciprofloxacin có thể được dùng để kiểm soát những bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính có kèm sốt nghi ngờ do nhiễm khuẩn.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng: Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có Ciprofloxacin Kabi liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng và nhiễm khuẩn đường tiết niệu không có biến chứng ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng Ciprofloxacin Kabi cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
Đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính: Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có Ciprofloxacin Kabi liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng và đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng Ciprofloxacin Kabi cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn: Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có Ciprofloxacin Kabi liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng và viêm xoang cấp tính do vi khuẩn ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng Ciprofloxacin Kabi cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
Trẻ em và trẻ vị thành niên
Nhiễm khuẩn phế quản-phổi trong bệnh xơ nang do Pseudomonas aeruginosa.
Nhiễm khuẩn đường niệu có biến chứng và viêm thận-bể thận.
Bệnh than qua hô hấp (dự phòng sau phơi nhiễm và điều trị bệnh).
Ciprofloxacin cũng có thể được sử dụng điều trị các loại nhiễm khuẩn nặng ở trẻ em và trẻ vị thành niên khi cần thiết.
Việc điều trị chỉ nên được bắt đầu bởi các bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị bệnh xơ nang và/hoặc các bệnh nhiễm khuẩn nghiêm trọng ở trẻ em và trẻ vị thành niên.
Liều lượng và cách dùng
Cách dùng
Phải kiểm tra cảm quan dung dịch truyền trước khi sử dụng. Không dùng nếu dung dịch bị vẩn đục.
Dùng theo đường truyền tĩnh mạch. Đối với trẻ em, thời gian truyền là 60 phút. Đối với người lớn, thời gian truyền ciprofloxacin là 60 phút với liều 400mg và 30 phút với liều 200mg. Truyền tốc độ chậm vào tĩnh mạch lớn có thể hạn chế cảm giác đau và giảm nguy cơ gây kích ứng.
Dung dịch truyền có thể được truyền trực tiếp hoặc sau khi trộn với các dung dịch truyền tương thích khác.
Liều dùng
Liều dùng tùy thuộc vào chỉ định, mức độ nặng và vị trí nhiễm khuẩn, tính nhạy cảm của tác nhân gây bệnh với ciprofloxacin, chức năng thận của bệnh nhân và cân nặng của trẻ em và trẻ vị thành niên.
Khoảng thời gian điều trị phụ thuộc vào mức độ nặng của bệnh và vào các đặc tính lâm sàng và loại vi khuẩn.
Sau khi điều trị ban đầu bằng đường truyền tĩnh mạch, có thể chuyển sang điều trị tiếp bằng viên nén hoặc hỗn dịch đường uống nếu có chỉ định của bác sĩ. Nên chuyển từ điều trị bằng đường tĩnh mạch sang điều trị bằng đường uống ngay khi có thể.
Với những bệnh nhân bệnh nặng không thể uống thuốc viên (như những bệnh nhân nuôi ăn qua đường tiêu hóa), khuyến cáo bắt đầu điều trị với ciprofloxacin truyền tĩnh mạch cho đến khi có thể thay thế bằng đường uống.
Điều trị một số loại nhiễm khuẩn nhất định (ví dụ như Pseudomonas aeruginosa, Acinetobacter hay Staphylococci) có thể cần phải dùng ciprofloxacin liều cao hơn và kết hợp đồng thời với những kháng sinh phù hợp khác.
Điều trị một số loại nhiễm khuẩn (ví dụ bệnh viêm xương chậu, nhiễm khuẩn ổ bụng, nhiễm khuẩn ở những bệnh nhân giảm bạch cầu và nhiễm khuẩn xương và khớp) có thể phải kết hợp ciprofloxacin với các kháng sinh khác tùy thuộc vào tác nhân gây bệnh.
Người cao tuổi
Việc lựa chọn liều cho bệnh nhân cao tuổi tùy thuộc vào mức độ nặng của nhiễm khuẩn và độ thanh thải creatinin của bệnh nhân.
Bệnh nhân suy gan, suy thận
Không khuyến cáo điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan.
Chưa có nghiên cứu về liều dùng ở trẻ em suy gan và/hoặc suy thận.
Cảnh báo
Các phản ứng có hại nghiêm trọng có khả năng không hồi phục và gây tàn tật, bao gồm viêm gân, đứt gân, bệnh lý thần kinh ngoại biên và các tác dụng bất lợi trên thần kinh trung ương.
Các kháng sinh nhóm fluoroquinolon có liên quan đến các phản ứng có hại nghiêm trọng có khả năng gây tàn tật và không hồi phục trên các hệ cơ quan khác nhau của cơ thể. Các phản ứng này có thể xuất hiện đồng thời trên cùng bệnh nhân. Các phản ứng có hại thường được ghi nhận gồm viêm gân, đứt gân, đau khớp, đau cơ, bệnh lý thần kinh ngoại vi và các tác dụng bất lợi trên hệ thống thần kinh trung ương (ảo giác, lo âu, trầm cảm, mất ngủ, đau đầu nặng và lú lẫn). Các phản ứng này có thể xảy ra trong vòng vài giờ đến vài tuần sau khi sử dụng thuốc. Bệnh nhân ở bất kỳ tuổi nào hoặc không có yếu tố nguy cơ tồn tại từ trước đều có thể gặp những phản ứng có hại trên.
Ngừng sử dụng thuốc ngay khi có dấu hiệu hoặc triệu chứng đầu tiên của bất kỳ phản ứng có hại nghiêm trọng nào. Thêm vào đó, tránh sử dụng các kháng sinh nhóm fluoroquinolon cho các bệnh nhân đã từng gặp các phản ứng nghiêm trọng liên quan đến fluoroquinolon.
Nhiễm khuẩn nặng và nhiễm nhiều loại vi khuẩn gram (+) và các vi khuẩn kỵ khí:
Liệu pháp đơn trị liệu với ciprofloxacin không phù hợp cho những nhiễm khuẩn nặng và các nhiễm khuẩn do vi khuẩn gram (+) và vi khuẩn kỵ khí gây ra. Với những nhiễm khuẩn như vậy, phải kết hợp ciprofloxacin với các kháng sinh khác.
Nhiễm tụ cầu (gồm cả Streptococcus pneumoniae)
Ciprofloxacin không được khuyến cáo dùng điều trị các nhiễm khuẩn do tụ cầu do không có hiệu quả.
Nhiễm khuẩn đường sinh dục
Viêm tinh hoàn-mào tinh hoàn và các bệnh viêm khung xương chậu có thể do Neisseria gonorrhoeae kháng fluoroquinolon gây ra.
Đối với viêm tinh hoàn-mào tinh hoàn và các bệnh viêm khung xương chậu, chỉ nên cân nhắc điều trị theo kinh nghiệm bằng ciprofloxacin kết hợp với một kháng sinh thích hợp khác (ví dụ cephalosporin) khi đã loại bỏ được nguyên nhân do Neisseria gonorrhoeae kháng ciprofloxacin gây ra. Nếu không có tiến triển sau 3 ngày điều trị, nên cân nhắc liệu pháp điều trị.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu
Tính đề kháng fluoroquinolon của Escherichia coli – tác nhân gây bệnh nhiễm khuẩn đường tiết niệu thường gặp nhất – thay đổi trong cộng đồng châu Âu. Bác sĩ kê đơn nên xem xét đến tỷ lệ kháng thuốc tại địa phương của Escherichia coli đối với các fluoroquinolon.
Nhiễm khuẩn ổ bụng
Các dữ liệu về tính hiệu quả của ciprofloxacin trong điều trị nhiễm khuẩn ổ bụng sau phẫu thuật còn hạn chế.
Tiêu chảy ở người đi du lịch
Việc lựa chọn ciprofloxacin trong điều trị nên xem xét đến thông tin kháng thuốc ciprofloxacin của những tác nhân gây bệnh có thể gặp ở những vùng mà bệnh nhân đi du lịch.
Nhiễm khuẩn xương và khớp
Nên kết hợp ciprofloxacin với các kháng sinh khác dựa vào kết quả hồ sơ vi sinh vật.
Bệnh than qua hô hấp
Việc sử dụng thuốc trên người căn cứ vào dữ liệu về tính nhạy cảm in vitro và dữ liệu nghiên cứu trên động vật cùng với dữ liệu hạn chế trên người. Bác sĩ điều trị nên tham khảo các tài liệu được thừa nhận trong nước và/hoặc quốc tế về việc điều trị bệnh than.
Trẻ em
Việc sử dụng ciprofloxacin ở trẻ em và trẻ vị thành niên nên tuân theo các hướng dẫn chính thống hiện có. Việc bắt đầu điều trị với ciprofloxacin chỉ nên được thực hiện bởi các bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị xơ nang và/hoặc nhiễm khuẩn nặng ở trẻ em và trẻ vị thành niên.
Ciprofloxacin có thể gây đau khớp ở các khớp chịu trọng lực trên động vật chưa trưởng thành. Chỉ nên tiến hành điều trị với ciprofloxacin sau khi đã đánh giá lợi ích/nguy cơ do những phản ứng bất lợi liên quan đến khớp và/hoặc mô xung quanh có thể xảy ra.
Nhiễm khuẩn phế quản-phổi ở bệnh xơ nang
Đã có các nghiên cứu lâm sàng trên các đối tượng trẻ em và trẻ vị thành niên 5-17 tuổi. Có rất ít kinh nghiệm trong sử dụng ciprofloxacin cho trẻ từ 1 đến 5 tuổi.
Nhiễm khuẩn đường niệu có biến chứng và viêm thận-bể thận
Chỉ nên cân nhắc dùng ciprofloxacin điều trị nhiễm khuẩn đường niệu khi không thể dùng các liệu pháp điều trị khác, và phải dựa trên kết quả của hồ sơ vi sinh vật.
Đã có các nghiên cứu lâm sàng trên trẻ em và trẻ vị thành niên 1-17 tuổi.
Các nhiễm khuẩn nặng khác
Sử dụng ciprofloxacin cho các nhiễm khuẩn nặng khác theo hướng dẫn chính thống, hoặc sau khi đã đánh giá lợi ích-nguy cơ khi không thể sử dụng các liệu pháp điều trị khác, hoặc sau khi điều trị thất bại với các liệu pháp quy ước và khi hồ sơ vi sinh vật phù hợp với việc sử dụng ciprofloxacin.
Sử dụng ciprofloxacin để điều trị các nhiễm khuẩn nặng khác ngoài các loại nhiễm khuẩn đã đề cập ở trên chưa được đánh giá trong các thử nghiệm lâm sàng và kinh nghiệm điều trị còn hạn chế. Do vậy, nên thận trọng khi dùng ciprofloxacin trong điều trị các loại nhiễm khuẩn này.
Quá mẫn với thuốc
Quá mẫn và các phản ứng dị ứng, bao gồm phản ứng phản vệ và các phản ứng dạng phản vệ có thể xảy ra sau khi dùng liều duy nhất và có thể đe dọa tính mạng. Nếu những phản ứng này xảy ra, nên ngừng dùng ciprofloxacin và tiến hành điều trị thích hợp.
Hệ cơ xương
Thông thường, không nên sử dụng ciprofloxacin cho những bệnh nhân có tiền sử bị bệnh hoặc rối loạn về gân do điều trị với quinolon. Tuy nhiên, trong một số trường hợp rất hiếm gặp, sau khi đã có hồ sơ vi sinh vật của tác nhân gây bệnh và đã đánh giá cân bằng lợi ích/nguy cơ, có thể dùng ciprofloxacin để điều trị một số loại nhiễm khuẩn nặng, đặc biệt khi các điều trị quy ước đã thất bại hoặc có kháng thuốc, các dữ liệu vi sinh vật cho phép dùng ciprofloxacin.
Viêm gân và đứt gân (đặc biệt là gân Asin), đôi khi của cả hai chân, có thể xảy ra khi dùng ciprofloxacin, ngay trong vòng 48 giờ đầu tiên điều trị với ciprofloxacin. Viêm gân và đứt gân có thể xảy ra vài tháng sau khi ngừng điều trị với ciprofloxacin. Nguy cơ tổn thương gân có thể tăng lên ở người già hoặc ở những bệnh nhân được điều trị đồng thời với corticosteroid.
Khi có bất kỳ dấu hiệu nào của viêm gân (ví dụ, phồng đau, viêm), phải ngừng điều trị với ciprofloxacin. Phải dùng các biện pháp chăm sóc nhằm để chân bị tổn thương được nghỉ ngơi.
Phải thận trọng khi dùng ciprofloxacin cho những bệnh nhân bị bệnh nhược cơ, bởi vì các triệu chứng có thể nghiêm trọng hơn.
Các rối loạn về thị giác
Cần tư vấn chuyên gia mắt ngay lập tức nếu có giảm thị lực hoặc có bất kỳ ảnh hưởng nào lên mắt.
Tăng nhạy cảm với ánh sáng
Ciprofloxacin có thể gây phản ứng tăng nhạy cảm với ánh sáng. Nên khuyến cáo bệnh nhân dùng ciprofloxacin tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời cường độ cao hoặc tia UV trong quá trình điều trị.
Hệ thần kinh trung ương
Tương tự như các quinolon khác, ciprofloxacin cũng gây các cơn co giật và làm giảm ngưỡng co giật. Đã có báo cáo về các tình trạng động kinh liên tục. Phải thận trọng khi sử dụng ciprofloxacin ở những bệnh nhân có rối loạn hệ thần kinh trung ương là các bệnh có thể dẫn đến cơn co giật. Nếu có cơn co giật xảy ra, nên ngừng ciprofloxacin. Các phản ứng tâm thần có thể xảy ra ngay khi dùng liều ciprofloxacin đầu tiên. Trong một số rất ít trường hợp, trầm cảm hoặc rối loạn tâm thần có thể dẫn đến ý nghĩ tự tử và đỉnh điểm là cố gắng tự tử hoặc tự tử thành công. Phải ngừng dùng ciprofloxacin nếu những trường hợp như trên xảy ra.
Đã có báo cáo về các trường hợp bị bệnh đa dây thần kinh (dựa trên các triệu chứng thuộc thần kinh như đau, nóng rát, rối loạn cảm giác hoặc yếu cơ, riêng lẻ hoặc kết hợp) khi dùng ciprofloxacin. Nên ngừng sử dụng ciprofloxacin ở những bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng của bệnh thần kinh, bao gồm đau, nóng rát, cảm giác ngứa ran, tê, và/hoặc mệt mỏi nhằm tránh dẫn đến tình trạng không hồi phục.
Các rối loạn tim mạch
Phải thận trọng khi dùng các fluoroquinolon, bao gồm cả ciprofloxacin, ở những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ kéo dài khoảng QT như:
Hội chứng QT kéo dài bẩm sinh.
Dùng đồng thời các thuốc kéo dài khoảng QT (ví dụ các thuốc chống loạn nhịp nhóm IA và nhóm III, các thuốc chống trầm cảm ba vòng, macrolid, các thuốc chống loạn thần).
Rối loạn điện giải chưa được chữa trị (ví dụ giảm kali huyết, giảm magie huyết).
Bệnh tim (ví dụ suy tim, nhồi máu cơ tim, nhịp chậm).
Bệnh nhân cao tuổi và phụ nữ có thể nhạy cảm hơn với các thuốc kéo dài khoảng QT. Do vậy, cần thận trọng khi dùng các fluoroquinolon, bao gồm cả ciprofloxacin, ở những nhóm bệnh nhân này.
Hạ đường huyết
Tương tự như các quinolon khác, đã có các báo cáo hạ đường huyết xảy ra nhiều nhất ở các bệnh nhân bị đái tháo đường, chủ yếu ở những người cao tuổi. Khuyến cáo theo dõi cẩn thận glucose huyết ở tất cả các bệnh nhân bị đái tháo đường khi điều trị với thuốc.
Hệ tiêu hóa
Tiêu chảy nặng và kéo dài trong hoặc sau khi điều trị với thuốc (bao gồm vài tuần sau khi điều trị) có thể là biểu hiện của viêm đại tràng do kháng sinh (đe dọa tính mạng và có khả năng gây tử vong), cần phải được điều trị ngay lập tức. Với những trường hợp này, phải ngừng ciprofloxacin lập tức, và phải bắt đầu một liệu pháp điều trị thích hợp. Chống chỉ định dùng các thuốc giảm nhu động trong trường hợp này.
Hệ thận-tiết niệu
Sự hình thành tinh thể niệu liên quan đến sử dụng ciprofloxacin đã được ghi nhận. Những bệnh nhân dùng ciprofloxacin nên được cung cấp đủ nước và tránh kiềm hóa nước tiểu quá mức.
Suy thận
Do ciprofloxacin được thải trừ qua thận phần lớn ở dạng không chuyển hóa, cần phải điều chỉnh liều ở những bệnh nhân suy thận như được mô tả ở mục Liều lượng và Cách dùng để giảm các phản ứng bất lợi do tích lũy ciprofloxacin.
Hệ gan mật
Các trường hợp hoại tử gan và suy gan đe dọa tính mạng đã được báo cáo khi dùng ciprofloxacin. Khi có bất kỳ dấu hiệu hay triệu chứng nào của bệnh gan (như chán ăn, vàng da, nước tiểu tối màu, ngứa, hoặc đau bụng), phải ngừng dùng ciprofloxacin.
Thiếu glucose-6-phosphat dehydrogenase
Phản ứng tan máu đã được báo cáo khi dùng ciprofloxacin ở những bệnh nhân thiếu glucose-6-phosphat dehydrogenase. Không dùng ciprofloxacin ở những bệnh nhân này trừ khi lợi ích được cho là cao hơn nguy cơ. Trong trường hợp này, phải theo dõi khả năng xảy ra tan máu tiềm tàng.
Kháng thuốc
Trong hoặc sau quá trình điều trị với ciprofloxacin, có thể phân lập vi khuẩn có biểu hiện kháng ciprofloxacin dù có hay không có bội nhiễm biểu hiện rõ trên lâm sàng. Có thể có nguy cơ vi khuẩn kháng chọn lọc ciprofloxacin trong thời gian điều trị kéo dài và khi điều trị nhiễm khuẩn bệnh viện và/hoặc nhiễm khuẩn do các chủng Staphylococcus và Pseudomonas.
Cytochrom P450
Ciprofloxacin ức chế CYP1A2 và do đó có thể tăng nồng độ trong huyết tương của các thuốc dùng đồng thời được chuyển hóa qua enzym này (ví dụ theophylin, clozapin, olanzapin, ropinirol, tizanidin, duloxetin, agometatin). Do đó, cần theo dõi các triệu chứng lâm sàng của quá liều ở những bệnh nhân dùng đồng thời ciprofloxacin với các thuốc này, và có thể cần phải xác định nồng độ huyết tương (ví dụ như của theophyllin). Chống chỉ định dùng đồng thời ciprofloxacin và tizanidin.
Methotrexat
Không khuyến cáo dùng đồng thời ciprofloxacin với methotrexat.
Tương tác với các test thử
Tác dụng in vitro của ciprofloxacin trên Mycobacterium tuberculosis có thể cho kết quả xét nghiệm vi khuẩn âm tính giả với các mẫu xét nghiệm lấy từ những bệnh nhân đang dùng ciprofloxacin.
Phản ứng tại vị trí tiêm
Đã có báo cáo các phản ứng tại vị trí tiêm khi dùng ciprofloxacin theo đường tĩnh mạch. Những phản ứng này xảy ra thường xuyên hơn nếu truyền trong thời gian 30 phút hoặc ngắn hơn. Đó có thể là các phản ứng tại chỗ và hết nhanh sau khi truyền xong. Có thể tiếp tục truyền theo đường truyền tĩnh mạch trừ khi các phản ứng này tiếp tục xuất hiện và tệ hơn.
Gánh nặng NaCl
Sản phẩm có chứa tá dược natri clorid (900mg ~ 15,4mmol), cần cân nhắc cẩn thận khi dùng thuốc ở những bệnh nhân phải thận trọng với lượng muối đưa vào cơ thể (bệnh nhân suy tim sung huyết, suy thận, hội chứng thận hư…).
Ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy
Do các tác động trên hệ thần kinh, ciprofloxacin có thể ảnh hưởng đến khả năng hoạt động. Vì thế, thuốc có thể làm giảm khả năng lái xe và vận hành máy. Do đó, không lái xe và vận hành máy khi đang dùng ciprofloxacin.
Quá liều
Đã có báo cáo về các triệu chứng của độc tính nhẹ khi dùng quá liều 12g. Đã có báo cáo về quá liều cấp tính 16g gây ra suy thận cấp.
Các triệu chứng quá liều bao gồm choáng váng, run, đau đầu, mệt mỏi, động kinh, ảo giác, mất trí, đau bụng, suy gan và thận cũng như tinh thể niệu và tiểu ra máu. Độc tính trên thận có hồi phục đã được báo cáo.
Ngoài các biện pháp cấp cứu thường quy, khuyến cáo nên theo dõi chức năng thận, bao gồm pH nước tiểu và acid hóa nước tiểu nếu cần để tránh tạo tinh thể niệu. Nên cung cấp đủ nước cho bệnh nhân. Chỉ có một lượng nhỏ ciprofloxacin (< 10%) được thải trừ thông qua thẩm tách máu và thẩm tách màng bụng.
Trong trường hợp quá liều, nên tiến hành điều trị triệu chứng. Cần phải theo dõi điện tâm đồ do khả năng gây kéo dài khoảng QT.
Chống chỉ định
Quá mẫn với ciprofloxacin, với các quinolon khác hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Chống chỉ định dùng đồng thời ciprofloxacin và tizanidin.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai: Các dữ liệu hiện có về việc sử dụng ciprofloxacin cho phụ nữ có thai cho thấy ciprofloxacin không gây dị tật hay có độc tính trên thai nhi/trẻ mới sinh. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy các tác hại trực tiếp hay gián tiếp liên quan đến độc tính trên khả năng sinh sản. Ở những động vật đang trưởng thành và trước khi sinh có tiếp xúc với quinolon, đã thấy thuốc có tác động lên sụn chưa trưởng thành; vì thế, không thể loại trừ khả năng thuốc có thể gây tổn thương sụn khớp ở các sinh vật chưa trưởng thành/bào thai. Do đó, không nên dùng ciprofloxacin ở phụ nữ có thai.
Phụ nữ cho con bú: Ciprofloxacin được bài tiết vào sữa mẹ. Do các tác hại tiềm tàng trên sụn khớp, nên tránh sử dụng ciprofloxacin trong thời kỳ cho con bú.
Tương tác
Ảnh hưởng của các thuốc khác trên ciprofloxacin
Các thuốc kéo dài khoảng QT: Tương tự như các fluoroquinolon khác, phải thận trọng khi sử dụng ciprofloxacin ở những bệnh nhân đang dùng các thuốc kéo dài khoảng QT (thuốc chống loạn nhịp nhóm IA và nhóm III, thuốc chống trầm cảm ba vòng, macrolid, thuốc chống loạn thần).
Probenecid: Probenecid cản trở sự thải trừ qua thận của ciprofloxacin. Dùng đồng thời ciprofloxacin và probenecid làm tăng nồng độ ciprofloxacin trong huyết tương.
Ảnh hưởng của ciprofloxacin trên các thuốc khác
Tizanidin: Không được dùng đồng thời tizanidin với ciprofloxacin. Trong một nghiên cứu lâm sàng trên các đối tượng khỏe mạnh, nồng độ trong huyết tương của tizanidin tăng lên (Cmax tăng gấp 7 lần, trong khoảng 4-21 lần; diện tích dưới đường cong (AUC) tăng 10 lần, trong khoảng 6-24 lần) khi dùng đồng thời với ciprofloxacin. Nồng độ trong huyết tương của tizanidin tăng lên liên quan đến khả năng gây tác dụng hạ huyết áp và an thần.
Methotrexat: Vận chuyển methotrexat qua ống thận có thể bị ức chế do dùng đồng thời với ciprofloxacin, có thể làm tăng nồng độ huyết tương của methotrexat và tăng nguy cơ gây độc tính của methotrexat. Không khuyến cáo sử dụng đồng thời hai thuốc này.
Theophyllin: Sử dụng đồng thời ciprofloxacin và theophyllin có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của theophyllin. Điều này có thể gây ra tác dụng bất lợi của theophyllin hiếm khi có thể đe dọa tính mạng hoặc gây tử vong. Khi kết hợp hai thuốc này, phải kiểm tra nồng độ theophyllin trong máu và phải giảm liều theophyllin.
Các dẫn xuất xanthin khác: Khi dùng đồng thời ciprofloxacin và caffein hoặc pentoxifyllin (oxpentifyllin), đã có báo cáo tăng nồng độ trong huyết tương của những dẫn xuất xanthin này.
Phenytoin: Dùng đồng thời ciprofloxacin và phenytoin có thể làm tăng hoặc giảm nồng độ trong huyết tương của phenytoin, vì vậy khuyến cáo theo dõi nồng độ của thuốc.
Cyclosporin: Nồng độ creatinin trong máu tăng thoáng qua đã được ghi nhận khi dùng đồng thời ciprofloxacin với các thuốc có chứa cyclosporin. Do đó, phải kiểm soát nồng độ creatinin huyết tương thường xuyên (hai lần/tuần) ở những bệnh nhân này.
Các thuốc kháng vitamin K: Dùng đồng thời ciprofloxacin với các thuốc kháng vitamin K có thể làm tăng tác dụng chống đông máu của thuốc. Nguy cơ thay đổi tùy thuộc vào loại nhiễm khuẩn, tuổi và tình trạng chung của bệnh nhân, do vậy rất khó để đánh giá phần đóng góp của ciprofloxacin trong việc làm tăng chỉ số bình thường hóa quốc tế (INR). Cần theo dõi chỉ số INR trong khi và ngay sau khi dùng đồng thời ciprofloxacin với một thuốc kháng vitamin K (ví dụ warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon, hoặc fluindion).
Duloxetin: Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy rằng việc sử dụng đồng thời duloxetin với các chất ức chế mạnh isozym CYP450 1A2 như fluvoxamin có thể làm tăng AUC và Cmax của duloxetin. Mặc dù không có dữ liệu lâm sàng về tương tác với ciprofloxacin, tác động tương tự có thể xảy ra khi dùng đồng thời.
Ropinirol: Một nghiên cứu lâm sàng cho thấy rằng sử dụng đồng thời ropinirol với ciprofloxacin là một chất ức chế trung bình isoenzym CYP450 1A2, làm tăng Cmax và AUC của ropinirol lần lượt là 60% và 84%. Khuyến cáo theo dõi tác dụng không mong muốn của ropinirol và điều chỉnh liều trong và ngay sau khi dùng đồng thời với ciprofloxacin.
Lidocain: Nghiên cứu trên các đối tượng khỏe mạnh cho thấy sử dụng đồng thời các thuốc có chứa lidocain với ciprofloxacin là một chất ức chế trung bình isozym CYP450 1A2 làm giảm độ thanh thải của lidocain đường tĩnh mạch 22%. Mặc dù, lidocain được dung nạp tốt, vẫn có thể tương tác với ciprofloxacin dẫn đến các tác dụng không mong muốn có thể xảy ra nếu dùng đồng thời hai thuốc này.
Clozapin: Sau khi dùng đồng thời ciprofloxacin liều 250mg và clozapin trong 7 ngày, nồng độ huyết tương của clozapin và N-desmethylclozapin tăng lần lượt là 29% và 31%. Nên giám sát lâm sàng và điều chỉnh liều clozapin trong và ngay sau khi dùng đồng thời với ciprofloxacin.
Sildenafil: Cmax và AUC của sildenafil tăng gần 2 lần ở những đối tượng khỏe mạnh sau khi uống một liều 50mg sildenafil cùng với 500mg ciprofloxacin. Do vậy, cần thận trọng khi dùng ciprofloxacin đồng thời sildenafil và cân nhắc lợi ích và nguy cơ.
Agomelatin: Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy fluvoxamin, một chất ức chế mạnh isoenzym CYP450 1A2, ức chế rõ sự chuyển hóa agometatin dẫn đến nồng độ agometatin tăng gấp 60 lần. Mặc dù không có các dữ liệu lâm sàng về tương tác với ciprofloxacin là một chất ức chế trung bình CYP450 1A2, tác động tương tự có thể xảy ra khi dùng đồng thời hai thuốc này.
Zolpidem: Dùng đồng thời với ciprofloxacin có thể làm tăng nồng độ trong máu của zolpidem; không khuyến cáo dùng đồng thời.
Tương kỵ
Trừ khi sự tương thích của thuốc với các dung dịch/các thuốc khác đã được xác nhận, dung dịch tiêm truyền phải luôn luôn được truyền riêng. Các dấu hiệu của tương kỵ có thể thấy bằng mắt thường là kết tủa, vẩn đục, và biến đổi màu.
Không được pha trộn thuốc với các thuốc khác trừ những loại dung dịch tiêm truyền sau đây: Dung dịch Ringer, Ringer lactat, dung dịch glucose 5% và 10%, dung dịch fructose 5% và 10%. Vì tác dụng kháng khuẩn và nhạy cảm với ánh sáng, hỗn hợp dung dịch ciprofloxacin pha với các dung dịch tương thích phải được dùng ngay sau khi pha.
Tính tương kỵ của thuốc xảy ra với tất cả các dung dịch tiêm truyền/thuốc không ổn định vật lý hoặc hóa học ở pH của dung dịch (ví dụ penicillin, các dung dịch heparin), đặc biệt khi kết hợp với các dung dịch có pH kiềm (pH của dung dịch ciprofloxacin là 3,9-4,5).
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Các phản ứng bất lợi của thuốc (ADRs) thường gặp nhất là buồn nôn, tiêu chảy, nôn, tăng transaminase thoáng qua, phát ban, và phản ứng tại vị trí tiêm truyền.
Các phản ứng bất lợi của thuốc thu được từ các nghiên cứu lâm sàng và theo dõi sau khi lưu hành của ciprofloxacin (đường uống, tĩnh mạch và điều trị theo tuần tự) được phân loại theo tần suất xảy ra như bảng dưới. Có sử dụng các dữ liệu từ cả việc dùng ciprofloxacin theo đường uống và tĩnh mạch trong phân tích tần suất tác dụng không mong muốn.
Những tác dụng không mong muốn sau thuộc nhóm có tần suất xảy ra cao trong phân nhóm bệnh nhân được điều trị theo đường tĩnh mạch hoặc điều trị theo trình tự (từ đường tĩnh mạch đến đường uống):
Thường gặp: Nôn, tăng thoáng qua transaminase, phát ban.
Ít gặp: Giảm tiểu cầu, tăng tiểu cầu, lú lẫn và mất định hướng, ảo giác, rối loạn cảm giác, động kinh, chóng mặt, rối loạn thị giác, giảm thính lực, tim đập nhanh, giãn mạch, hạ huyết áp, tổn thương gan thoáng qua, vàng da, suy thận, phù.
Hiếm gặp: Giảm bạch cầu, giảm tủy xương, sốc phản vệ, phản ứng loạn thần, đau nửa đầu, rối loạn khứu giác, giảm thính lực, viêm mạch, viêm tụy, hoại tử gan, đốm xuất huyết, đứt gân.
Trẻ em: Tỷ lệ mắc bệnh khớp (đau khớp, viêm khớp) đề cập ở trên được thu thập từ dữ liệu trong các nghiên cứu trên người trưởng thành. Ở trẻ em, các báo cáo liên quan đến bệnh khớp là thường gặp.
Bảo quản
Nhiệt độ không quá 30oC, tránh ánh sáng, tránh để đóng băng.
Trình bày và đóng gói
Dung dịch tiêm truyền: hộp 1 chai x 100mL, hộp 48 chai x 100mL.
Bài viết cùng chuyên mục
Ca C 1000 Sandoz
Chống chỉ định nhạy cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc, tăng canxi huyết (do cường phó giáp, quá liều vitamin D, u phân hủy canxi như u tương bào, u di căn xương), tăng canxi niệu cao, suy thận nặng.
Cefoperazon
Cefoperazon là kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 3, có tác dụng diệt khuẩn do ức chế sự tổng hợp thành của tế bào vi khuẩn đang phát triển và phân chia.
Chondroitin Sulfate: thuốc điều trị viêm xương khớp
Các công dụng được đề xuất của Chondroitin sulfate bao gồm viêm xương khớp, cholesterol cao (tăng lipid máu), bệnh tim thiếu máu cục bộ và loãng xương.
Cimetidin
Cimetidin ức chế cạnh tranh với histamin tại thụ thể H2 của tế bào bìa dạ dày, ức chế tiết dịch acid cơ bản (khi đói) ngày và đêm của dạ dày và cả tiết dịch acid được kích thích bởi thức ăn, histamin, pentagastrin, cafein và insulin.
Citilin: thuốc bổ thần kinh
Citicolin hoạt hóa sự sinh tổng hợp của cấu trúc phospholipids trong màng tế bào thần kinh, làm tăng sự chuyển hóa não và tăng mức độ của nhiều chất dẫn truyền thần kinh kể cả acetylcholin và dopamin.
Cefprozil: thuốc kháng sinh điều trị nhiễm trùng
Cefprozil là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của viêm tai giữa cấp tính, viêm xoang cấp tính, viêm họng và viêm amidan cũng như nhiễm trùng da.
Cefalotin
Cefalotin là kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 1, cefalotin có tác dụng diệt khuẩn bằng cách ngăn cản sự phát triển và phân chia vi khuẩn do ức chế tổng hợp vách tế bào vi khuẩn.
Carboprost Tromethamine: thuốc điều trị chảy máu tử cung sau sinh và phá thai
Carboprost Tromethamine là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị Chảy máu tử cung sau sinh khó chữa và để phá thai. Carboprost Tromethamine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Hemabate.
Ca C 1000 Sandoz Orange
Thiếu calci hoặc vitamin C do kém dinh dưỡng hoặc tăng nhu cầu calci và vitamin C (thời kỳ có thai và nuôi con bú, thời kỳ phát triển nhanh (thiếu niên, thanh niên), tuổi già, trong các bệnh nhiễm trùng và thời kỳ dưỡng bệnh). Hỗ trợ điều trị cảm lạnh và cúm.
Concor: thuốc điều trị tăng huyết áp và đau thắt ngực
Bisoprolol, hoạt chất chính của Concor 5mg, là thuốc chẹn thụ thể β1 giao cảm chọn lọc, không có tính ổn định màng và hoạt tính giống giao cảm nội tại. Bisoprolol cho thấy ít có tác dụng trên thụ thể β2 của cơ trơn phế quản và mạch máu.
Cefuroxime Actavis: thuốc kháng sinh nhóm betalactam
Cefuroxime Actavis được sử dụng để điều trị các nhiễm trùng: Phổi hoặc ngực. Đường tiết niệu. Da hoặc mô mềm. Vùng bụng. Phòng ngừa nhiễm trùng trong khi phẫu thuật.
Chloral hydrate: thuốc an thần gây ngủ
Cloral hydrat là thuốc an thần gây ngủ thuộc nhóm các tác nhân gây ức chế hệ thần kinh trung ương không chọn lọc, thuốc có tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương tương tự paraldehyd và barbiturat
Citrarginine
Thận trọng khi dùng ở bệnh nhân tiểu đường, cần lưu ý trong mỗi ống thuốc có chứa 4,4 g saccharose.
Cloderm: thuốc kháng viêm chống ngứa và co mạch
Cloderm có tác dụng kháng viêm, chống ngứa và co mạch. Khi dùng tại chỗ, đặc biệt là dưới lớp băng ép hoặc khi bôi lên vết thương hở, thuốc có thể hấp thu lượng đủ để gây tác động toàn thân.
Codein phosphat
Codein là methylmorphin, nhóm methyl thay thế vị trí của hydro ở nhóm hydroxyl liên kết với nhân thơm trong phân tử morphin, do vậy codein có tác dụng dược lý tương tự morphin, tức là có tác dụng giảm đau và giảm ho.
Colistin
Colistin là thuốc kháng sinh nhóm polymyxin, thường dùng để điều trị những trường hợp nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn Gram âm, đặc biệt là các trường hợp nhiễm Pseudomonas aeruginosa.
Cozaar
Không cần phải điều chỉnh liều khởi đầu cho người bệnh cao tuổi hoặc người bệnh suy thận kể cả người đang phải thẩm phân máu.
Canpaxel
Dự phòng quá mẫn cũng như điều trị đáp ứng phản vệ nguy hiểm tính mạng, cần uống Prednisolon 30 - 40 mg (6 - 8 viên, 5mg/viên), 12 giờ và 6 giờ trước khi truyền Paclitaxel, cộng với truyền tĩnh mạch 2 mg thuốc kháng thụ thể H1 trước khi truyền.
Cosmegen Lyovac
Suy gan và AST tăng khi sử dụng Cosmegen trong vòng 2 tháng sau xạ trị điều trị bướu Wilm ở thận phải; gia tăng tỷ lệ khối u thứ phát. Chỉ sử dụng ở trẻ em < 12 tháng tuổi khi lợi ích vượt trội nguy cơ.
Clobazam: thuốc điều trị cơn co giật
Clobazam là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các cơn co giật liên quan đến hội chứng Lennox-Gastaut. Clobazam có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như ONFI, Sympazan.
Ciprobay dịch truyền: kháng sinh diệt khuẩn gram âm và gram dương
Ciprobay dịch truyền có hoạt tính in vitro chống lại với phổ rộng cả vi khuẩn gram âm và gram dương. Tác dụng diệt khuẩn của ciprofloxacin gây ra do ức chế các enzym topoisomerase type II của vi khuẩn và topoisomerase IV là loại enzym cần thiết cho quá trình sao chép, phiên mã, sửa chữa và tái tổ hợp DNA.
CoverDerm: kem chống nắng giúp bảo vệ da mặt
Kem chống nắng SPF 60 giúp kéo dài khả năng bảo vệ da mặt trong ngày dưới ánh mặt trời chỉ một lần bôi. Bôi trước 15-30 phút trước khi chuẩn bị đi ra ngoài.
Carbotenol: thuốc điều trị ung thư
Carbotenol có tác dụng độc tế bào, chống ung thư và thuộc loại chất alkyl hóa. Carboplatin tạo thành liên kết chéo ở trong cùng một sợi hoặc giữa hai sợi của phân tử ADN, làm thay đổi cấu trúc của ADN, nên ức chế tổng hợp ADN.
Canxi cacbonat: thuốc điều trị canxi máu thấp
Canxi cacbonat là một loại thuốc được sử dụng để ngăn ngừa hoặc điều trị mức canxi trong máu thấp ở những người không nhận đủ canxi từ chế độ ăn uống của họ. Thuốc có thể được sử dụng để điều trị các tình trạng do lượng canxi thấp.
Custirsen: thuốc điều trị ung thư
Custirsen là một loại thuốc trong các thử nghiệm lâm sàng được sử dụng để điều trị ung thư tuyến tiền liệt và ung thư phổi không phải tế bào nhỏ tiến triển hoặc di căn.