- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần C
- Chemistatin: thuốc điều trị tăng cholesterol máu
Chemistatin: thuốc điều trị tăng cholesterol máu
Chemistatin làm giảm tình trạng LDL-cholesterol, cholesterol toàn phần và triglycerid tăng cao và làm tăng HDL-cholesterol. Thuốc cũng làm giảm ApoB, nonHDL-C, VLDL-C, VLDL-TG và làm tăng ApoA-I.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Thành phần
Chemistatin 10mg Mỗi viên: Rosuvastatin calci tương đương rosuvastatin 10mg.
Chemistatin 20mg Mỗi viên: Rosuvastatin calci tương đương rosuvastatin 20mg.
Mô tả
Chemistatin 10mg: Viên nén bao phim tròn màu hồng, hai mặt lồi, một mặt có khắc chữ ROS và số 10, một mặt trơn.
Chemistatin 20mg: Viên nén bao phim tròn màu hồng, hai mặt lồi, một mặt có khắc chữ ROS và số 20, một mặt trơn.
Dược lực học
Nhóm dược lý
Thuốc ức chế enzym HMG-CoA reductase.
Mã ATC: C10A A07.
Cơ chế tác động
Rosuvastatin là một chất ức chế chọn lọc và cạnh tranh HMG-CoA reductase, là enzym xúc tác quá trình chuyển đổi 3-hydroxy-3-methylglutaryl coenzym A thành mevalonat, một tiền chất của cholesterol. Vị trí tác động chính của rosuvastatin là gan, là cơ quan đích làm giảm cholesterol.
Rosuvastatin làm tăng số lượng thụ thể LDL trên bề mặt tế bào ở gan, do vậy làm tăng hấp thu và dị hóa LDL và ức chế sự tổng hợp VLDL ở gan, vì vậy làm giảm các thành phần VLDL và LDL.
Tác động dược lực
Rosuvastatin làm giảm tình trạng LDL-cholesterol, cholesterol toàn phần và triglycerid tăng cao và làm tăng HDL-cholesterol. Thuốc cũng làm giảm ApoB, nonHDL-C, VLDL-C, VLDL-TG và làm tăng ApoA-I. Rosuvastatin cũng làm giảm các tỉ lệ LDL-C/HDL-C, C toàn phần/HDL-C, nonHDL-C/HDL-C và ApoB/ApoA-I.
Dược động học
Hấp thu
Rosuvastatin được hấp thu không hoàn toàn ở đường tiêu hóa, với sinh khả dụng khoảng 20%. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được khoảng 5 giờ sau khi uống.
Phân bố
Rosuvastatin phân bố rộng rãi ở gan, là nơi chủ yếu tổng hợp cholesterol và thanh thải LDL-C. Thể tích phân bố của rosuvastatin khoảng 134 L. Khoảng 90% rosuvastatin gắn kết với protein huyết tương, chủ yếu là với albumin.
Chuyển hóa sinh học
Rosuvastatin ít bị chuyển hóa (khoảng 10%). Các nghiên cứu in vitro về chuyển hóa có sử dụng các tế bào gan của người xác định rằng rosuvastatin là một chất nền yếu cho sự chuyển hóa qua cytochrom P450. CYP2C9 là chất đồng enzym chính tham gia vào quá trình chuyển hóa, CYP2C19, CYP3A4 và CYP2D6 tham gia ở mức độ thấp hơn. Chất chuyển hóa chính được xác định là N-desmethyl và lacton. Chất chuyển hóa N-desmethyl có hoạt tính yếu hơn khoảng 50% so với rosuvastatin trong khi dạng lacton không có hoạt tính về mặt lâm sàng. Rosuvastatin chiếm hơn 90% hoạt tính ức chế HMG-CoA reductase trong tuần hoàn.
Thải trừ
Thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 19 giờ. Khoảng 90% của một liều uống rosuvastatin được thải trừ qua phân (bao gồm hoạt chất được hấp thu và không được hấp thu) và phần còn lại được bài tiết ra nước tiểu. Khoảng 5% của một liều dùng được bài tiết ra nước tiểu dưới dạng không đổi.
Các nhóm bệnh nhân đặc biệt
Tuổi tác và giới tính
Tác động của tuổi tác hoặc giới tính trên dược động học của rosuvastatin không liên quan về mặt lâm sàng trên người trưởng thành. Dược động học của rosuvastatin trên trẻ em và thiếu niên bị tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử thì tương tự trên người tình nguyện trưởng thành.
Chủng tộc
Các nghiên cứu dược động học cho thấy AUC và Cmax tăng khoảng gấp 2 lần ở người Châu Á (Nhật Bản, Trung Quốc, Phi-líp-pin, Việt Nam và Hàn Quốc) so với người da trắng sống ở phương Tây. Một phân tích dược động học theo quần thể dân cư cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa lâm sàng về dược động học giữa các nhóm người da trắng và người da đen.
Bệnh nhân suy thận
Trong nghiên cứu trên người suy thận ở nhiều mức độ khác nhau cho thấy rằng bệnh thận từ nhẹ đến vừa không ảnh hưởng đến nồng độ rosuvastatin hoặc chất chuyển hóa N-desmethyl trong huyết tương. Bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin huyết tương < 30mL/phút) có nồng độ thuốc trong huyết tương tăng cao gấp 3 lần và nồng độ chất chuyển hóa N-desmethyl tăng cao gấp 9 lần so với người tình nguyện khỏe mạnh. Nồng độ của rosuvastatin trong huyết tương ở trạng thái ổn định ở những bệnh nhân đang thẩm tách máu cao hơn khoảng 50% so với người tình nguyện khỏe mạnh.
Bệnh nhân suy gan
Trong nghiên cứu trên người tổn thương gan ở nhiều mức độ khác nhau, không có bằng chứng về tăng mức độ tiếp xúc của rosuvastatin tính theo nồng độ và thời gian ở những bệnh nhân có điểm số Child-Pugh nhỏ 7. Tuy nhiên, 2 bệnh nhân với điểm số Child-Pugh là 8 và 9 có mức độ tiếp xúc của rosuvastatin tính theo nồng độ và thời gian tăng lên tối thiểu gấp 2 lần so với người có điểm số Child-Pugh thấp hơn. Không có kinh nghiệm ở những bệnh nhân với điểm số Child-Pugh lớn hơn 9.
Trẻ em
Hai nghiên cứu dược động học với rosuvastatin (dạng viên nén) trên các bệnh nhân từ 10 đến 17 tuổi bị tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử hoặc 6-17 tuổi (tổng cộng 214 bệnh nhân) chứng minh rằng mức độ tiếp xúc với thuốc ở trẻ em có thể bằng hoặc thấp hơn so với ở bệnh nhân trưởng thành.
Chỉ định và công dụng
Điều trị tăng cholesterol máu
Tăng cholesterol máu nguyên phát (loại IIa kể cả tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử) hoặc rối loạn lipid máu hỗn hợp (loại IIb): Là một liệu pháp hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng khi đáp ứng không đủ với chế độ ăn kiêng và các liệu pháp không dùng thuốc khác (như tập thể dục, giảm cân).
Rối loạn beta lipoprotein máu nguyên phát (tăng lipoprotein máu týp III): Chemistatin được chỉ định như là một liệu pháp bổ trợ cho chế độ ăn kiêng trong điều trị bệnh nhân có rối loạn bêta lipoprotein máu nguyên phát (tăng lipoprotein máu týp III).
Tăng cholesterol máu gia đình kiểu đồng hợp tử: Dùng hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng và các biện pháp điều trị giảm lipid khác (như gạn tách LDL máu) hoặc khi các liệu pháp này không thích hợp.
Phòng ngừa bệnh tim mạch nguyên phát
Ở những cá thể không có bằng chứng lâm sàng về bệnh mạch vành nhưng có nguy cơ bệnh tim mạch như nam giới trên 50 tuổi, nữ giới trên 60 tuổi, hsCRP trên 2 mg/L và có thêm ít nhất 1 yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch như là tăng huyết áp, HDL-C thấp, hút thuốc hoặc có tiền sử gia đình về bệnh mạch vành sớm, rosuvastatin được chỉ định để: Giảm nguy cơ đột quỵ, giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim và giảm nguy cơ thủ thuật tái tưới máu mạch vành.
Liều lượng và cách dùng
Trước khi bắt đầu điều trị, bệnh nhân nên theo chế độ ăn chuẩn ít cholesterol và nên duy trì trong suốt thời gian điều trị. Liều dùng nên tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể dựa theo mục tiêu điều trị và đáp ứng của bệnh nhân.
Người lớn
Điều trị tăng cholesterol máu
Liều khởi đầu khuyến cáo là 5 mg, uống ngày 1 lần, nếu cần có thể tăng liều lên 20 mg sau 4 tuần. Chỉ nên tăng liều lên 40 mg cho các bệnh nhân tăng cholesterol máu nặng có nguy cơ cao về bệnh tim mạch (đặc biệt là các bệnh nhân tăng cholesterol máu gia đình) mà không đạt được mục tiêu điều trị ở liều 20 mg. Trong trường hợp này, bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ.
Ở bệnh nhân đang dùng thuốc kết hợp atazanavir, atazanavir/ritonavir hoặc lopinavir, ritonavir, dùng liều rosuvastatin 10 mg, uống ngày 1 lần.
Ở bệnh nhân đang dùng gemfibrozil, dùng liều rosuvastatin 10 mg, uống ngày 1 lần.
Ngăn ngừa các biến cố tim mạch
Liều dùng hàng ngày là 20 mg.
Trẻ em
Việc dùng thuốc cho trẻ em nên thực hiện bởi nhân viên chuyên ngành y tế.
Trẻ em và trẻ vị thành niên 10-17 tuổi bị tăng cholesterol gia đình dị hợp tử
Liều khởi đầu thông thường là 5 mg/ngày. Khoảng liều thông thường là 5-20 mg uống một lần mỗi ngày. Nên hiệu chỉnh liều tùy vào đáp ứng của bệnh nhân và khả năng dung nạp ở bệnh nhân nhi. Ở trẻ em và trẻ vị thành niên nên được cho ăn chế độ ăn chuẩn ít cholesterol trước khi bắt đầu điều trị với rosuvastatin, nên tiếp tục chế độ ăn này trong suốt thời gian điều trị. Tính an toàn và hiệu quả của liều lớn hơn 20 mg chưa được nghiên cứu ở nhóm bệnh nhân này.
Trẻ em dưới 10 tuổi
Kinh nghiệm dùng thuốc cho trẻ em dưới 10 tuổi còn hạn chế với một số lượng ít bệnh nhân (tuổi từ 8-10) bị bệnh tăng cholesterol gia đình đồng hợp tử. Vì vậy, thuốc này không được chỉ định cho trẻ em dưới 10 tuổi.
Người cao tuổi
Khuyến cáo nên bắt đầu với liều 5 mg/lần/ngày ở bệnh nhân trên 70 tuổi và không cần điều chỉnh liều theo tuổi.
Bệnh nhân suy thận
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình. Liều khởi đầu khuyến cáo là 5 mg ở bệnh nhân suy thận trung bình (độ thanh thải creatinin dưới 60 mL/phút). Liều 40 mg chống chỉ định cho bệnh nhân suy thận trung bình. Thuốc này chống chỉ định cho bệnh nhân suy thận nặng ở mọi mức liều.
Bệnh nhân suy gan
Không có sự tăng phơi nhiễm toàn thân với rosuvastatin ở những bệnh nhân có chỉ số Child-Pugh nhỏ hơn 7. Tuy nhiên, sự phơi nhiễm toàn thân tăng ở những bệnh nhân có chỉ số Child-Pugh từ 8 đến 9. Ở những bệnh nhân này, nên cân nhắc đánh giá chức năng thận. Không có kinh nghiệm ở bệnh nhân có chỉ số Child-Pugh lớn hơn 9. Thuốc này chống chỉ định ở bệnh nhân có bệnh gan tiến triển.
Bệnh nhân có nguy cơ bệnh cơ
Liều khởi đầu khuyến cáo 5 mg. Ở một vài bệnh nhân chống chỉ định dùng liều dùng đến 40 mg.
Bệnh nhân là người Châu Á
Cân nhắc khởi đầu với rosuvastatin 5 mg/lần/ngày do gia tăng nồng độ rosuvastatin huyết tương. Lưu ý đến việc tăng mức độ tiếp xúc với thuốc ở bệnh nhân Châu Á khi không kiểm soát đủ với liều trên 20 mg/ngày. Liều 40 mg chống chỉ định ở những bệnh nhân này.
Liệu pháp phối hợp
Nguy cơ bệnh cơ (kể cả globin cơ niệu kịch phát hay còn gọi là tiêu cơ vân cấp) tăng khi dùng rosuvastatin cùng với một vài thuốc có thể làm tăng nồng độ rosuvastatin huyết tương (như ciclosporin và một vài thuốc ức chế protease bao gồm phối hợp ritonavir với atazanavir, lopinavir, và/hoặc tipranavir). Ở bệnh nhân đang dùng thuốc kết hợp atazanavir, atazanavir/ritonavir hoặc lopinavir/ritonavir, dùng liều rosuvastatin 10 mg, uống ngày 1 lần.
Dùng chung rosuvastatin với ciclosporin hay các fibrat như gemfibrozil không được chỉ định.
Cách dùng
Thuốc dùng đường uống với nước, có thể uống cùng hoặc không cùng với thức ăn ở bất kỳ thời gian nào trong ngày.
Cảnh báo
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ.
Trước khi dùng rosuvastatin, nên kiểm soát tình trạng tăng cholesterol máu bằng chế độ ăn thích hợp, tập thể dục, giảm cân ở bệnh nhân béo phì và điều trị những bệnh lý căn bản khác.
Cần cân nhắc khi dùng rosuvastatin đối với những bệnh nhân có những yếu tố nguy cơ dẫn đến tổn thương cơ. Rosuvastatin có khả năng gây ra các phản ứng có hại đối với hệ cơ như teo cơ, viêm cơ, đặc biệt đối với các bệnh nhân có yếu tố nguy cơ như bệnh nhân trên 65 tuổi, bệnh nhân bị bệnh thiểu năng tuyến giáp không được kiểm soát, bệnh nhân bị bệnh thận. Cần theo dõi chặt chẽ các phản ứng có hại trong quá trình dùng thuốc.
Ở những bệnh nhân tăng cholesterol thứ phát do thiểu năng tuyến giáp hoặc hội chứng thận hư, thì những bệnh này phải được điều trị trước khi bắt đầu dùng rosuvastatin.
Bất thường emzym gan có thể xảy ra. Xét nghiệm emzym gan cần được thực hiện trước và ở thời điểm 12 tuần sau khi bắt đầu điều trị và sau khi tăng liều, sau đó kiểm tra định kỳ.
Cân nhắc theo dõi creatin kinase (CK) trong trường hợp:
Trước khi bắt đầu điều trị bằng statin
Xét nghiệm CK nên được tiến hành trong những trường hợp: Suy giảm chức năng thận, nhược giáp, tiền sử bản thân hoặc tiền sử gia đình mắc bệnh cơ di truyền, tiền sử bị bệnh cơ do sử dụng statin hoặc fibrat trước đó, tiền sử bệnh gan và/hoặc uống nhiều rượu, bệnh nhân cao tuổi (trên 70 tuổi) có những yếu tố nguy cơ bị tiêu cơ vân, khả năng xảy ra tương tác thuốc và một số đối tượng bệnh nhân đặc biệt. Trong những trường hợp này nên cân nhắc lợi ích/nguy cơ và theo dõi bệnh nhân trên lâm sàng khi điều trị bằng statin. Nếu kết quả xét nghiệm CK trên 5 lần giới hạn trên của mức bình thường, không nên bắt đầu điều trị bằng statin.
Trong quá trình điều trị bằng statin
Bệnh nhân cần thông báo ngay khi có các biểu hiện về cơ như đau cơ, cứng cơ, yếu cơ… Khi có các biểu hiện này, bệnh nhân cần làm xét nghiệm CK để có các biện pháp can thiệp phù hợp.
Nguy cơ bệnh cơ và tiêu cơ vân tăng lên khi dùng đồng thời rosuvastatin với niacin liều cao (trên 1 g/ngày), dẫn xuất acid fibric (gemfibrozil và các fibrat khác).
Việc sử dụng đồng thời các thuốc hạ lipid máu nhóm statin với các thuốc điều trị HIV cũng như thuốc điều trị viêm gan siêu vi C (HCV) có thể làm tăng nguy cơ gây tổn thương cơ, đặc biệt là tiêu cơ vân, thận hư dẫn đến suy thận và có thể gây tử vong: không dùng quá 10 mg rosuvastatin một lần/ngày với atazanavir, atazanavir + ritonavir, lopinavir + ritonavir.
Tỉ lệ viêm cơ và bệnh lý về cơ tăng ở bệnh nhân đang dùng các thuốc ức chế HMG-CoA reductase khác cùng với fibric và các dẫn xuất bao gồm gemfibrozil, ciclosporin, acid nicotinic, thuốc kháng nấm nhóm azol, thuốc ức chế protease và kháng sinh nhóm macrolid. Gemfibrozil làm tăng nguy cơ bệnh cơ khi dùng cùng với một vài thuốc ức chế HMG-CoA reductase. Do đó, không được phối hợp rosuvastatin với gemfibrozil.
Không nên dùng rosuvastatin cho bệnh nhân bị bệnh nghiêm trọng cấp tính về cơ hoặc có nguy cơ suy thận thứ phát dẫn đến tiêu cơ vân (như nhiễm trùng, hạ huyết áp, đại phẫu, chấn thương, rối loạn điện giải, nội tiết và chuyển hóa nặng, hoặc động kinh không kiểm soát).
Thông báo ngay cho bác sĩ nếu trong quá trình điều trị có các dấu hiệu hay triệu chứng của đau cơ, suy nhược, sốt, nước tiểu sẫm màu, buồn nôn hoặc nôn.
Protein niệu và huyết niệu được nhận thấy ở những bệnh nhân dùng rosuvastatin liều cao, đặc biệt ở liều 40 mg. Nên giảm liều đối với những bệnh nhân có tình trạng protein niệu và/hoặc huyết niệu kéo dài mà không rõ nguyên nhân trong quá trình thử nghiệm nước tiểu thường quy.
Chủng tộc
Các nghiên cứu dược động học cho thấy có sự gia tăng mức độ tiếp xúc với thuốc tính theo nồng độ và thời gian ở bệnh nhân Châu Á so với người da trắng.
Tác động trên hệ nội tiết
Tăng HbA1c và tăng đường huyết lúc đói đã được ghi nhận khi dùng các chất ức chế HMG-CoA reductase, bao gồm cả rosuvastatin. Dựa trên dữ liệu nghiên cứu lâm sàng của rosuvastatin, trong một số trường hợp sự gia tăng này có thể vượt ngưỡng để xác định bệnh đái tháo đường.
Trẻ em
Tính an toàn và hiệu quả của rosuvastatin trên các bệnh nhân từ 10 đến 17 tuổi bị tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử được đánh giá trong thử nghiệm lâm sàng có đối chứng kéo dài 12 tuần, tiếp theo là giai đoạn nhãn mở 40 tuần. Bệnh nhân được điều trị bằng rosuvastatin 5 mg, 10 mg và 20 mg mỗi ngày có dữ liệu về các Tác dụng không mong muốn (ADR) nói chung tương tự như nhóm dùng giả dược. Mặc dù không phải tất cả các phản ứng ngoại ý quan sát được ở nhóm bệnh nhân trưởng thành đều được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng ở trẻ em và thanh thiếu niên nhưng các lưu ý và thận trọng cân nhắc ở trẻ em và thanh thiếu niên nên tương tự như ở người lớn. Không tìm thấy ảnh hưởng nào của rosuvastatin trên sự tăng trưởng, thể trọng, chỉ số khối cơ thể hoặc sự hoàn thiện hệ sinh dục ở các bệnh nhi (từ 10 đến 17 tuổi). Các bệnh nhân thiếu niên nữ nên được sử dụng biện pháp tránh thai thích hợp trong thời gian điều trị bằng rosuvastatin. Chưa có nghiên cứu trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng liên quan đến các bệnh nhân chưa dậy thì hoặc các bệnh nhân nhỏ hơn 10 tuổi sử dụng rosuvastatin. Liều sử dụng rosuvastatin lớn hơn 20 mg chưa được nghiên cứu ở các bệnh nhi. Nghiên cứu về các bệnh nhi và thanh thiếu niên bị tăng cholesterol máu gia đình kiểu đồng hợp tử chỉ giới hạn trên 8 bệnh nhân.
Tá dược
Thuốc có chứa lactose. Bệnh nhân có vấn đề di truyền về không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Lưu ý trước khi dùng trong các trường hợp
Suy thận, nhược giáp, tiền sử bản thân hoặc gia đình có bệnh di truyền về cơ, tiền sử gây độc tính trên cơ do các chất ức chế men HMG-CoA reductase khác hoặc fibrat, nghiện rượu và/hoặc có tiền sử bệnh gan, trên 70 tuổi, các tình trạng có thể gây ra tăng nồng độ thuốc trong huyết tương, dùng đồng thời với fibrat.
Ảnh hưởng của thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc
Khi lái xe hoặc vận hành máy nên lưu ý rằng chóng mặt có thể xảy ra trong thời gian điều trị.
Quá liều
Triệu chứng
Thông tin về quá liều còn hạn chế.
Xử trí
Không có phương pháp điều trị đặc hiệu khi dùng thuốc quá liều. Nếu có quá liều xảy ra thì điều trị triệu chứng và áp dụng các biện pháp hỗ trợ là chủ yếu. Nên theo dõi chức năng gan và nồng độ creatinin kinase. Việc thẩm phân máu có thể không mang lại lợi ích nào.
Chống chỉ định
Bệnh nhân quá mẫn với rosuvastatin hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân mắc bệnh gan tiến triển kể cả tăng transaminase huyết thanh kéo dài và không rõ nguyên nhân, và khi nồng độ transaminase huyết thanh tăng hơn 3 lần giới hạn trên của mức bình thường (ULN).
Bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin dưới 30mL/phút).
Bệnh nhân có bệnh lý về cơ.
Bệnh nhân đang dùng đồng thời với ciclosporin.
Phụ nữ có thai và cho con bú.
Phụ nữ trong độ tuổi có thai mà không dùng các biện pháp tránh thai thích hợp.
Dùng quá 10 mg rosuvastatin một lần/ngày khi phối hợp với atazanavir, atazanavir + ritonavir, lopinavir + ritonavir.
Bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ mắc bệnh lý về cơ/tiêu cơ vân ở không dùng liều 40 mg như sau: Suy thận mức độ vừa (độ thanh thải creatinin dưới 60mL/phút), thiểu năng tuyến giáp, tiền sử gia đình hoặc bản thân bị các rối loạn về cơ có tính di truyền, tiền sử trước đó bị nhiễm độc cơ bởi một thuốc ức chế HMG-CoA reductase khác hay fibrat, nghiện rượu, các tình trạng mà nồng độ thuốc trong huyết tương có thể tăng, người Châu Á, dùng chung với fibrat.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Rosuvastatin chống chỉ định cho phụ nữ có thai.
Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ nên dùng biện pháp ngừa thai thích hợp. Vì cholesterol và các sản phẩm sinh tổng hợp cholesterol khác là cần thiết cho sự phát triển bào thai, nên nguy cơ tiềm tàng do ức chế HMG-CoA reductase sẽ chiếm ưu thế hơn lợi ích của việc điều trị bằng rosuvastatin trong suốt thời gian mang thai. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy có ít bằng chứng về độc tính trên hệ sinh sản. Nếu bệnh nhân có thai trong khi điều trị bằng rosuvastatin thì nên ngưng thuốc ngay lập tức.
Phụ nữ cho con bú
Rosuvastatin chống chỉ định cho phụ nữ cho con bú. Rosuvastatin được bài tiết trong sữa của chuột thử nghiệm. Không có dữ liệu về bài tiết vào trong sữa của người.
Tương tác
Tương tác chống chỉ định
Rượu: Không uống rượu khi dùng rosuvastatin vì rượu có thể làm tăng triglycerid và làm hại gan.
Niacin liều cao, dẫn xuất acid fibric: Nguy cơ bệnh cơ và tiêu cơ vân tăng lên khi dùng đồng thời rosuvastatin với niacin liều cao (trên 1 g/ngày), dẫn xuất acid fibric (gemfibrozil và các fibrat khác). Liều 40 mg rosuvastatin chống chỉ định dùng chung với một thuốc fibrat (như gemfibrozil).
Ciclosporin: Trong quá trình điều trị đồng thời rosuvastatin với ciclosporin, giá trị diện tích dưới đường cong của rosuvastatin trung bình cao hơn 7 lần so với ở người tình nguyện khỏe mạnh. Rosuvastatin bị chống chỉ định ở những bệnh nhân đang dùng ciclosporin. Dùng đồng thời không ảnh hưởng đến nồng độ trong huyết tương của ciclosporin.
Thuốc điều trị HIV, thuốc điều trị viêm gan C: Chống chỉ định dùng quá 10 mg rosuvastatin một lần/ngày khi phối hợp với atazanavir, atazanavir + ritonavir, lopinavir + ritonavir.
Tương tác thận trọng
Thuốc điều trị HIV, thuốc điều trị viêm gan C: Việc sử dụng đồng thời các thuốc hạ lipid máu nhóm statin với các thuốc điều trị HIV cũng như thuốc điều trị viêm gan siêu vi C (HCV) có thể làm tăng nguy cơ gây tổn thương cơ, đặc biệt là tiêu cơ vân, thận hư dẫn đến suy thận và có thể gây tử vong: không dùng quá 10 mg rosuvastatin một lần/ngày với atazanavir, atazanavir + ritonavir, lopinavir + ritonavir.
Thuốc chống đông đường uống: Rosuvastatin làm tăng đáng kể INR ở những bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông máu coumarin. Cần thận trọng khi dùng đồng thời thuốc chống đông máu coumarin và rosuvastatin. Ở những bệnh nhân đang dùng đồng thời thuốc chống đông máu coumarin và rosuvastatin, nên xác định INR trước khi bắt đầu điều trị với rosuvastatin và kiểm soát thường xuyên trong suốt giai đoạn điều trị sớm để đảm bảo rằng không có sự thay đổi INR đáng kể nào xảy ra.
Thuốc kháng acid chứa nhôm và magnesi hydroxyd: Dùng đồng thời rosuvastatin với hỗn dịch thuốc kháng acid chứa nhôm và magnesi hydroxyd làm giảm khoảng 50% nồng độ rosuvastatin trong huyết tương. Nên uống thuốc kháng acid cách 2 giờ sau khi dùng rosuvastatin.
Ezetimib: Sử dụng đồng thời 10 mg rosuvastatin và 10 mg ezetimib làm gia tăng gấp 1,2 lần giá trị diện tích dưới đường cong của rosuvastatin ở bệnh nhân tăng cholesterol máu. Không thể loại trừ tương tác dược lực về mặt Tác dụng không mong muốn (ADR) giữa rosuvastatin và ezetimib.
Colchicin: Các trường hợp tổn thương cơ, kể cả tiêu cơ vân, đã được ghi nhận khi dùng các chất ức chế HMG-CoA reductase, bao gồm rosuvastatin, đồng thời với colchicin, nên thận trọng khi sử dụng rosuvastatin với colchicin.
Erythromycin: Sử dụng đồng thời rosuvastatin và erythromycin dẫn đến giảm 20% giá trị diện tích dưới đường cong và giảm 30% giá trị Cmax của rosuvastatin. Nguyên nhân của sự tương tác này có thể do sự gia tăng nhu động ruột gây ra bởi erythromycin.
Thuốc chuyển hóa qua enzym cytochrom P450: Kết quả từ các nghiên cứu in vitro và in vivo cho thấy rosuvastatin không phải là một chất ức chế hay chất cảm ứng enzym cytochrom P450. Ngoài ra, rosuvastatin là một cơ chất yếu cho các isoenzym này. Do đó, dự kiến không có tương tác thuốc do chuyển hóa trung gian qua cytochrom P450. Cũng không ghi nhận có tương tác liên quan trên lâm sàng giữa rosuvastatin với fluconazol (chất ức chế CYP2C9 và CYP3A4) hoặc với ketoconazol (chất ức chế CYP2A6 và CYP3A4).
Liệu pháp thay thế hormon/thuốc tránh thai dùng đường uống (HRT): Sử dụng đồng thời rosuvastatin và thuốc tránh thai đường uống dẫn đến sự gia tăng AUC của ethinyl estradiol và norgestrel tương ứng là 26% và 34%. Nồng độ thuốc trong huyết tương gia tăng nên được xem xét khi lựa chọn liều thuốc tránh thai đường uống. Không có dữ liệu dược động học ở các đối tượng dùng đồng thời rosuvastatin và HRT và do đó không thể loại trừ tác động tương tự. Tuy nhiên, sự kết hợp đã được sử dụng rộng rãi ở phụ nữ trong các thử nghiệm lâm sàng và được dung nạp tốt.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Tác dụng không mong muốn do rosuvastatin thường nhẹ và thoáng qua. Các phản ứng có hại liệt kê dưới đây được sắp xếp theo tần suất xảy ra và nhóm cơ quan trong cơ thể. Tần suất xuất hiện phản ứng có hại được xếp loại theo quy ước sau: Thường gặp (≥1/100 đến <1/10); Ít gặp (≥1/1.000 đến <1/100); Hiếm gặp (≥1/10.000 đến <1/1000); Rất hiếm gặp (<1/10.000); Chưa biết (không thể ước lượng được từ những dữ liệu sẵn có).
Rối loạn máu và hệ bạch huyết
Hiếm gặp: Giảm tiểu cầu
Rối loạn hệ miễn dịch
Hiếm gặp: Phản ứng quá mẫn kể cả phù mạch
Rối loạn nội tiết
Thường gặp: Đái tháo đường. Tăng HbA1c và tăng đường huyết lúc đói đã được ghi nhận khi dùng các chất ức chế HMG-CoA reductase, bao gồm cả rosuvastatin. Trong một số trường hợp sự gia tăng này có thể vượt ngưỡng để xác định bệnh đái tháo đường.
Rối loạn tâm thần
Chưa biết: Trầm cảm
Rối loạn hệ thần kinh
Thường gặp: Nhức đầu, chóng mặt
Rất hiếm gặp: Bệnh đa dây thần kinh, suy giảm trí nhớ.
Chưa biết: Rối loạn giấc ngủ (kể cả mất ngủ và ác mộng), suy giảm nhận thức (như mất trí nhớ, lú lẫn…).
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất
Chưa biết: Ho, khó thở
Rối loạn tiêu hóa
Thường gặp: Táo bón, buồn nôn, đau bụng
Hiếm gặp: Viêm tụy
Chưa biết: Tiêu chảy
Rối loạn gan - mật
Hiếm gặp: Tăng transaminase gan
Rất hiếm gặp: Vàng da, viêm gan
Rối loạn da và mô dưới da
Ít gặp: Ngứa, nổi mẩn, mày đay
Chưa biết: Hội chứng Stevens-Johnson
Rối loạn cơ - xương và mô liên kết
Thường gặp: Đau cơ
Hiếm gặp: Bệnh cơ (kể cả viêm cơ), tiêu cơ vân
Rất hiếm gặp: Đau khớp
Chưa biết: Bệnh cơ hoại tử qua trung gian miễn dịch
Rối loạn thận và tiết niệu
Rất hiếm gặp: Tiểu ra máu (huyết niệu)
Rối loạn vú và hệ sinh sản
Rất hiếm gặp: Chứng vú to ở nam giới
Rối loạn khác
Thường gặp: Suy nhược
Protein niệu đã xảy ra ở bệnh nhân điều trị với rosuvastatin.
Tăng nồng độ creatinin kinase (CK) liên quan đến liều dùng đã xảy ra ở bệnh nhân dùng rosuvastatin; đa số các trường hợp là nhẹ, không triệu chứng và thoáng qua.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30ºC, tránh ánh sáng.
Trình bày và đóng gói
Viên nén bao phim: hộp 4 vỉ x 7 viên.
Bài viết cùng chuyên mục
Cetrizet
Cetirizin Dihydroclorid được chỉ định cho điều trị viêm mũi kinh niên, viêm mũi dị ứng theo mùa, và mề đay tự phát mãn tính, và những bệnh ngoài da liên quan đến histamin như ngứa.
CoAprovel
Tác động làm hạ huyết áp của Irbesartan khi kết hợp với hydrochlorothiazide là xuất hiện rõ rệt kể từ sau khi dùng liều đầu tiên và rõ nhất là sau 1-2 tuần, và hiệu quả này đạt tối đa sau 6-8 tuần.
Carduran
Carduran! Doxazosin có tác dụng giãn mạch thông qua hoạt động ức chế chọn lọc và cạnh tranh ở vị trí sau khớp a 1-adrenoceptor.
Celestoderm V
Kem Celestoderm-V được chỉ định làm giảm những biểu hiện viêm của các bệnh da đáp ứng với corticoide khi có biến chứng nhiễm trùng thứ phát do các vi khuẩn nhạy cảm với néomycine hay khi nghi ngờ có khả năng nhiễm trùng do các vi khuẩn trên.
Copper: thuốc khoáng chất vi lượng
Copper là một khoáng chất vi lượng thiết yếu có trong tất cả các mô của cơ thể. Thuốc được bán theo toa và không kê đơn. Copper hoạt động với sắt để giúp cơ thể hình thành các tế bào hồng cầu.
Cruderan: thuốc điều trị thừa sắt do thalassemia thể nặng
Cruderan đơn trị được chỉ định để điều trị tình trạng thừa sắt ở bệnh nhân thalassemia thể nặng khi liệu pháp chelat hiện thời gặp phải tình trạng chống chỉ định hoặc không đáp ứng đầy đủ.
Codein phosphat
Codein là methylmorphin, nhóm methyl thay thế vị trí của hydro ở nhóm hydroxyl liên kết với nhân thơm trong phân tử morphin, do vậy codein có tác dụng dược lý tương tự morphin, tức là có tác dụng giảm đau và giảm ho.
Ceporex
Ceporex! Céfalexine là một kháng sinh diệt khuẩn có hoạt tính lên nhiều loại vi khuẩn gram dương và gram âm.
Calcium Sandoz Forte
Calcium Sandoz Forte! Trường hợp canxi niệu tăng nhẹ (trên 300 mg hoặc 7,5 mmol/24 giờ), suy thận vừa hoặc nhẹ hoặc tiền sử sỏi canxi, nên tăng cường theo dõi sự đào thải canxi qua đường tiểu và nếu cần.
Calcium lactate: thuốc bổ sung calci
Bổ sung calci cho phụ nữ tiền mãn kinh và thời kỳ đầu sau mãn kinh cho thấy tăng cung cấp calci không ngăn được mất xương xốp nhanh trong 5 năm đầu sau mãn kinh.
Creon 25000: thuốc bổ sung men tụy điều trị thiểu năng tụy
Creon 25000 bổ sung men tụy được dùng để điều trị thiểu năng tụy ngoại tiết ở trẻ em và người lớn (tuyến tụy không cung cấp đủ men để tiêu hóa thức ăn). Thiểu năng tụy ngoại tiết thường.
Calcitonin Salmon: thuốc điều trị loãng xương sau mãn kinh
Calcitonin Salmon là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị Tăng canxi huyết, Bệnh Paget và Loãng xương sau khi mãn kinh. Calcitonin Salmon có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Miacalcin.
Capreomycin
Capreomycin là kháng sinh polypeptid, chiết xuất từ Streptomyces capreolus, có tác dụng kìm khuẩn.
Clopistad: thuốc ức chế ngưng tập tiểu cầu
Clopidogrel là chất ức chế chọn lọc việc gắn của adenosin diphosphat (ADP) lên thụ thể của nó ở tiểu cầu và dẫn đến sự hoạt hóa qua trung gian ADP của phức hợp glycoprotein GPIIb/IIIa, do vậy mà ức chế ngưng tập tiểu cầu.
Ciprofloxacin Otic: thuốc điều trị nhiễm trùng tai
Ciprofloxacin Otic là thuốc theo toa được sử dụng để điều trị nhiễm trùng tai do pseudomonas aeruginosa và staphylococcus aureus. Ciprofloxacin Otic có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Cetraxal, Otiprio.
COVID 19 vaccine viral vector Janssen: chủng ngừa bệnh Coronavirus
Vắc xin COVID-19, vector vi rút -Janssen (Investigational) được sử dụng như là chủng ngừa để ngăn ngừa bệnh Coronavirus. Vắc xin COVID-19, vector vi rút-Janssen có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau sau: Ad26.COV2.S (Johnson & Johnson).
Cortisone: thuốc điều trị viêm và dị ứng
Cortisone là một loại thuốc kê đơn và là một hormone corticosteroid (glucocorticoid). Nó làm giảm phản ứng phòng thủ tự nhiên của cơ thể và giảm các triệu chứng như sưng tấy và các phản ứng dạng dị ứng.
Cefotiam hydrochloride: cefotiam hexetil hydrochloride, kháng sinh loại cephalosporin
Cefotiam là một kháng sinh bán tổng hợp thuộc họ beta lactam, trong nhóm cephalosporin thế hệ 3, có phổ tác dụng rộng đối với vi khuẩn.
Cefalotin
Cefalotin là kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 1, cefalotin có tác dụng diệt khuẩn bằng cách ngăn cản sự phát triển và phân chia vi khuẩn do ức chế tổng hợp vách tế bào vi khuẩn.
Cefubi-100 DT: thuốc kháng sinh cephalosporin thế hệ 3
Cefubi-100 DT ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn nhờ sự acyl hóa các enzym transpeptidase gắn kết màng; điều này ngăn ngừa sự liên kết chéo của các chuỗi peptidoglycan cần thiết cho độ mạnh và độ bền của tế bào vi khuẩn.
Candazole: thuốc điều trị nấm bôi ngoài
Candazole là một dẫn xuất của imidazole kháng nấm có phổ kháng khuẩn rộng. Thuốc có thể thấm qua lớp kitin của màng tế bào vi nấm và làm tăng tính thấm của màng tế bào đối với nhiều chất nội bào khác nhau.
Chitosan: thuốc điều trị bệnh mỡ máu cao
Chitosan được dùng cho việc điều trị bệnh mỡ máu cao (tăng cholesterol trong máu), viêm nha chu, chạy thận nhân tạo (mãn tính), giảm cân và bệnh Crohn.
Clarityne
Clarityne được chỉ định trong những triệu chứng liên quan đến viêm mũi dị ứng như hắt hơi, chảy nước mũi, và ngứa mũi, cũng như ngứa và xót mắt.
Cortancyl
Chống chỉ định. Đa số nhiễm khuẩn. Viêm gan siêu vi, herpes, thủy đậu, zona. Rối loạn tâm thần không điều trị. Tiêm chủng với vacxin sống. Tiền sử dị ứng với thành phần thuốc.
Codeine-Acetaminophen: thuốc điều trị đau từ nhẹ đến vừa
Codeine Acetaminophen là thuốc theo toa được sử dụng để điều trị đau từ nhẹ đến vừa phải. Codeine Acetaminophen có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Tylenol with Codeine, Tylenol # 3, Tylenol # 4