Ceftazidime Kabi: thuốc kháng sinh nhóm beta-lactam cephalosporin thế hệ 3

2021-04-15 10:59 PM

Ceftazidime thể hiện hoạt tính kháng khuẩn bằng cách gắn và ức chế tác động của một số enzyme tham gia vào sự sinh tổng hợp thành của vi khuẩn, những enzyme này được gọi là protein gắn với penicillin.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhà sản xuất

Fresenius Kabi.

Thành phần

Mỗi lọ: Ceftazidime (dưới dạng ceftazidime pentahydrate) 1000mg.

Mô tả

Bột có màu trắng đến vàng.

Phổ kháng khuẩn

Vi khuẩn hiếu khí gram dương

Streptococcus agalactiae

Streptococcus pyogenes

Vi khuẩn hiếu khí gram âm

Haemophilus influenzae

Neisseria meningitidis

Proteus mirabilis

Proteus vulgaris

Providencia spp.

Các chủng mà đề kháng mắc phải có thể là vấn đề trong trị liệu

Vi khuẩn hiếu khí gram âm

Acinetobacter baumannii

Escherichia coli

Klebsiella oxytoca

Klebsiella pneumoniae

Morganella morganii

Pseudomonas aeruginosa

Staphylococcus aureus

Stenotrophomonas maltophilia

Streptococcus pneumoniae

Các chủng vốn đã đề kháng

Vi khuẩn hiếu khí gram dương

Enterococcus spp.

Listeria monocytogenes

Vi khuẩn kỵ khí

Các chủng Bacteroides spp.

Clostridium spp.

Fusobacterium spp.

Peptostreptococcus spp.

Các chủng khác

Chlamydia spp.

Campylobacter spp.

Legionella spp.

Mycobacterium spp.

Mycoplasma spp.

Dược lực học

Nhóm dược lý trị liệu: Kháng sinh nhóm beta-lactam cephalosporin thế hệ 3.

ATC code: J01DD02.

Cơ chế tác động

Ceftazidime là kháng sinh tổng hợp nhóm cephalosporin. Tương tự như các kháng sinh nhóm beta-lactam khác, ceftazidime thể hiện hoạt tính kháng khuẩn bằng cách gắn và ức chế tác động của một số enzyme tham gia vào sự sinh tổng hợp thành của vi khuẩn, những enzyme này được gọi là protein gắn với penicillin. Sự ức chế 1 hoặc nhiều protein này sẽ làm gián đoạn sự tổng hợp thành vi khuẩn (peptidoglycan), gây ly giải vi khuẩn và tiêu diệt vi khuẩn.

Cơ chế đề kháng

Vi khuẩn đề kháng với ceftazidime có thể bằng một trong các cơ chế sau:

Tiết enzyme beta-lactamase thủy phân ceftazidime. Ceftazidime có thể bị thủy phân bởi một số enzyme như beta-lactamase phổ mở rộng (ESBL) và enzyme mã hóa ở nhiễm sắc thể (AmpC) được tạo ra hoặc ức chế bởi một số vi khuẩn hiếu khí gram âm.

Giảm ái lực của ceftazidime gắn với các protein.

Không cho thuốc thấm qua màng ngoài của vi khuẩn từ đó làm giảm sự gắn kết ceftazidime với các protein trong các vi khuẩn gram âm.

Sử dụng cơ chế bơm thuốc ra ngoài.

Có thể xảy ra cùng lúc nhiều cơ chế đề kháng trên 1 loại vi khuẩn. Tùy thuộc vào cơ chế hiện diện, vi khuẩn có thể biểu hiện sự đề kháng chéo đến một số hoặc tất cả các kháng sinh nhóm beta-lactam và/hoặc các kháng sinh nhóm khác.

Nồng độ phân biệt mức độ nhạy cảm

Mức độ đề kháng mắc phải có thể thay đổi theo mặt địa lý và thời gian đối với một số chủng chọn lọc, và thông tin tại chỗ về mức độ đề kháng là rất quan trọng, đặc biệt khi điều trị nhiễm trùng nặng. Cần tham khảo ý kiến các chuyên gia, nếu mức độ đề kháng tại chỗ có thể là vấn đề trong việc sử dụng kháng sinh để điều trị một vài loại nhiễm trùng.

Dược động học

Giá trị Cmax của ceftazidime sau khi sử dụng các liều khác nhau và các cách sử dụng khác nhau cho đối tượng có chức năng thận bình thường.

Nhìn chung, nồng độ trong huyết tương ở thời điểm 8 giờ sau khi tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp ceftazidime liều từ 500mg trở lên, vượt quá ngưỡng 2 mg/L. Sau khi tiêm tĩnh mạch ceftazidime nhiều lần ở liều 1g và 2g mỗi 8 giờ trong 10 ngày, không có bằng chứng cho thấy sự tích tụ ceftazidime trong huyết thanh của những đối tượng có chức năng thận bình thường.

Phân bố

Nồng độ có hiệu quả về mặt trị liệu vẫn duy trì trong huyết thanh sau 8-12 giờ tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp. Dưới 10% ceftazidime gắn với protein huyết tương và mức độ gắn với protein không lệ thuộc vào nồng độ.

Nồng độ ceftazidime vượt quá ngưỡng MIC của những chủng gây bệnh thông thường, có thể đạt được trong các mô như xương, tim, mật, đờm, thể dịch nước, hoạt dịch, dịch màng phổi và dịch màng bụng.

Thuốc có thể thấm qua nhau thai.

Ceftazidime ít thấm qua màng não không bị tổn thương và hiện diện ở nồng độ thấp trong dịch não-tủy nếu không có tình trạng viêm. Nồng độ trị liệu từ 4-20 mg/L hoặc hơn có thể đạt được trong dịch não tủy nếu màng não bị viêm.

Đào thải

Ceftazidime không bị chuyển hóa trong cơ thể. Khoảng 80-90% liều ceftazidime sử dụng được bài tiết ở dạng không chuyển hóa qua thận trong 24 giờ, bởi lọc cầu thận, và đạt nồng độ cao trong nước tiểu.

Ở đối tượng có chức năng thận bình thường, thời gian bán thải của ceftazidime là khoảng 2 giờ sau khi tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp. Rối loạn chức năng gan không ảnh hưởng đến dược động học của ceftazidime ở những đối tượng sử dụng ceftazidime 2g tiêm tĩnh mạch mỗi 8 giờ trong 5 ngày. Vì thế không cần điều chỉnh liều lượng ở những bệnh nhân có rối loạn chức năng gan, trừ phi chức năng thận cũng bị suy giảm.

Có dưới 1% ceftazidime đào thải qua mật, nên lượng thuốc bài tiết qua đường tiêu hóa là không có ý nghĩa.

Chỉ định và công dụng

Ceftazidime được chỉ định trong điều trị nhiễm trùng một hoặc nhiều loại vi khuẩn gây bởi các chủng nhạy cảm với ceftazidime (xem Dược lực học)

Nhiễm trùng đường hô hấp dưới, kể cả bệnh nhân nhiễm trùng trong xơ nang phổi;

Viêm màng não do vi khuẩn hiếu khí gram âm;

Điều trị cho các bệnh nhân bị giảm bạch cầu trung tính trầm trọng, Ceftazidime Kabi có thể được sử dụng phối hợp với một kháng sinh aminoglycoside hoặc một beta-lactam khác.

Cần tuân thủ các hướng dẫn chính thức về việc sử dụng kháng sinh một cách hợp lý. Để hạn chế kháng thuốc, chỉ dùng ceftazidime trong các trường hợp nhiễm khuẩn nặng, đã điều trị bằng kháng sinh thông thường nhưng không đỡ.

Liều lượng và cách dùng

Ceftazidime sử dụng qua đường tĩnh mạch, liều lượng sử dụng tùy thuộc vào mức độ trầm trọng, sự nhạy cảm, loại và vị trí nhiễm trùng, thể trọng và chức năng thận của bệnh nhân.

Ceftazidime có thể sử dụng phối hợp với các kháng sinh khác khi điều trị các nhiễm trùng do những chủng nhạy cảm và những chủng đề kháng. Ví dụ: trị liệu phối hợp một kháng sinh có hiệu quả trên vi khuẩn kỵ khí cần phải tính đến khả năng nhiễm cả vi khuẩn hiếu khí và kỵ khí (như Bacteroides fragilis).

Người lớn

Khoảng liều sử dụng của ceftazidime trên người lớn là từ 3-6 g mỗi ngày, chia làm 2-3 liều, tiêm tĩnh mạch cách nhau từ 8-12 giờ hoặc tiêm bắp sâu.

Không khuyến cáo tiêm bắp sâu nếu liều lượng sử dụng trên 1g.

Trong phần lớn các trường hợp nhiễm trùng, cần sử dụng liều 1g mỗi 8 giờ hoặc 2g mỗi 12 giờ.

Trong trường hợp nhiễm trùng nặng, đặc biệt ở bệnh nhân bị giảm bạch cầu trung tính nặng, cần sử dụng liều 2g mỗi 8 giờ hoặc 3g mỗi 12 giờ.

Ở người lớn bị xơ nang phổi có chức năng thận bình thường có nhiễm trùng phổi do Pseudomonas, cần sử dụng liều cao từ 100-150 mg/kg/ngày chia làm 3 liều và có thể sử dụng liều lên đến 9 g/ngày.

Trẻ nhỏ (>2 tháng tuổi), trẻ em và thiếu niên

Khoảng liều thường sử dụng trên trẻ sơ sinh, trẻ em và thiếu niên là từ 30-100 mg/kg/ngày chia làm 2-3 liều.

Liều sử dụng có thể lên đến 150 mg/kg/ngày (liều tối đa là 6g mỗi ngày) chia làm 3 lần, có thể sử dụng cho bệnh nhân nhi bị giảm bạch cầu trung tính, bệnh nhân nhi bị xơ nang phổi hoặc bệnh nhi bị viêm màng não.

Trẻ sơ sinh đủ tháng và trẻ đến 2 tháng tuổi

Do chưa có đủ kinh nghiệm sử dụng trên lâm sàng, khuyến cáo sử dụng liều 25-60 mg/kg/ngày chia làm 2 lần và cho hiệu quả tốt.

Ở trẻ sơ sinh đủ tháng, thời gian bán thải của ceftazidime trong huyết thanh dài hơn người lớn từ 3-4 lần.

Bệnh nhân cao tuổi

Trên quan điểm về sự giảm thanh thải ceftazidime ở bệnh nhân cao tuổi mắc bệnh cấp tính, khuyến cáo không sử dụng vượt quá liều 3g mỗi ngày, đặc biệt ở bệnh nhân trên 80 tuổi.

Bệnh nhân suy thận

Ceftazidime được bài tiết ở thận qua lọc cầu thận, vì thế cần giảm liều ceftazidime ở các bệnh nhân suy thận để bù trừ cho sự bài tiết chậm, ngoại trừ trường hợp suy thận nhẹ, ví dụ tốc độ lọc cầu thận > 50 mL/phút.

Ở bệnh nhân nghi ngờ suy giảm chức năng thận, liều khởi đầu có thể là 1g. Sau đó, cần ước lượng tốc độ lọc cầu thận để có thể xác định chính xác liều duy trì.

Đối với các bệnh nhân suy thận được thẩm phân máu hoặc được lọc máu tốc độ cao trong khoa chăm sóc đặc biệt, liều lượng khuyến cáo là 1g mỗi ngày chia làm nhiều lần. Đối với lọc máu tốc độ thấp, liều lượng khuyến cáo sử dụng theo mức sử dụng cho bệnh nhân suy thận.

Tương tự như ở người lớn, ở bệnh nhân nhi, sự thanh thải creatinine cần được điều chỉnh theo diện tích da của cơ thể hoặc trọng lượng cơ thể (không tính phần mỡ) và tần suất liều lượng cần giảm nếu có suy thận.

Thẩm phân máu:

Thời gian bán thải của ceftazidime trong huyết thanh trong quá trình thẩm phân máu thay đổi từ 3-5 giờ. Liều lượng duy trì thích hợp của ceftazidime cần được lập lại sau mỗi chu kỳ thẩm phân.

Thẩm phân phúc mạc:

Có thể sử dụng ceftazidime ở bệnh nhân đang thẩm phân phúc mạc và bệnh nhân đang thẩm phân phúc mạc lưu động ở liều được điều chỉnh theo chức năng thận. Trong những bệnh nhân này, liều ban đầu của ceftazidime là 1g, sau đó là 500mg mỗi 24 giờ. Ngoài ra, trong trường hợp nhiễm trùng trong phúc mạc, có thể sử dụng ceftazidime trong dịch thẩm phân (thường sử dụng liều 125-250 mg cho 2 lít dịch thẩm phân).

Lọc máu tĩnh mạch-tĩnh mạch hoặc thẩm phân máu tĩnh mạch-tĩnh mạch:

Ở các bệnh nhân đang lọc máu hoặc thẩm phân máu qua tĩnh mạch-tĩnh mạch, liều lượng sử dụng phải tuân theo liều khuyến cáo. Những chế độ trị liệu này giúp duy trì nồng độ ceftazidime trong huyết thanh cao hơn nồng độ tối thiểu ức chế 90% vi khuẩn (MIC90) trên các chủng nhạy cảm trong khoảng 80% thời gian giữa các liều.

Thời gian điều trị được căn cứ trên sự tiến triển về mặt lâm sàng và mức độ diệt trừ vi khuẩn. Điều trị cần được tiến hành liên tục thêm trong 48 giờ sau khi đã hết các triệu chứng lâm sàng.

Cách sử dụng

Bột pha dung dịch tiêm Ceftazidime Kabi 1g có thể được sử dụng qua đường tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp sâu.

Tiêm bắp sâu được tiến hành trên các khối cơ lớn như một phần tư trên cơ mông hoặc cơ hông đùi. Tuy nhiên chỉ tiêm bắp sâu trong một số trường hợp lâm sàng đặc biệt.

Hướng dẫn pha thuốc

Tiêm tĩnh mạch

Để tiêm tĩnh mạch trực tiếp, cần pha thuốc với dung môi là nước cất pha tiêm (xem bảng dưới). Dung dịch sau khi pha chế được tiêm trực tiếp vào tĩnh mạch, tiêm chậm trong 5 phút hoặc tiêm qua cổng dẫn.

Tiêm bắp sâu

Cần pha ceftazidime với dung môi là nước cất pha tiêm hoặc dung dịch lidocaine hydrochloride 10 mg/mL (1%) pha tiêm, theo hướng dẫn trong bảng dưới. Cần tham khảo thông tin về lidocaine nếu sử dụng dung dịch lidocaine để pha chế thuốc.

Truyền tĩnh mạch (xem liều lượng và cách dùng)

Để truyền tĩnh mạch, cần pha 2g ceftazidime với 10mL nước cất pha tiêm (nếu tiêm tĩnh mạch) và 50mL nước cất pha tiêm (nếu truyền tĩnh mạch) hoặc pha với các dung dịch tiêm truyền không gây tương kỵ khác. Cũng có thể sử dụng lọ 500mg hoặc lọ 1g để pha chế và tính toán liều thích hợp rồi pha loãng với các dung dịch tiêm truyền không gây tương kỵ. Truyền tĩnh mạch trong vòng 15-30 phút. Truyền tĩnh mạch gián đoạn qua cổng chữ Y cũng có thể được thực hiện cùng với các dung dịch tiêm truyền không gây tương kỵ. Tuy nhiên khi truyền tĩnh mạch ceftazidime, cần ngưng truyền các loại dung dịch khác.

Các dịch truyền không gây tương kỵ:

Ceftazidime ở nồng độ từ 40 mg/mL đến 260 mg/mL có thể pha trong các dung dịch tiêm truyền sau:

Dung dịch NaCl 9 mg/mL (0,9%) (dung dịch muối sinh lý)

Dung dịch Ringer Lactate

Dung dịch glucose 100 mg/mL (10%)

Khi pha chế để tiêm bắp sâu, Ceftazidime Kabi bột pha tiêm có thể được pha loãng trong dung dịch lidocaine 10 mg/mL (1%).

Khi hòa tan ceftazidime, CO2 sẽ được phóng thích ra và có thể tạo 1 áp lực bên trong lọ. Để tiện sử dụng, cần áp dụng kỹ thuật dưới đây khi pha chế.

Hướng dẫn pha chế

Đối với hàm lượng 0,5g IM/IV và 1g IM/IV

1. Tiêm dung môi pha loãng vào lọ thuốc và lắc đều để hòa tan. Lọ thuốc đã được hút chân không để giúp cho việc tiêm dung môi vào dễ dàng hơn.

2. CO2 được phóng thích ra khi kháng sinh được hòa tan, tạo 1 áp lực trong lọ. Dung dịch sẽ trở nên trong suốt sau 1-2 phút.

3. Đảo ngược lọ thuốc, ấn đầu pít-tông của syringe lên hết toàn bộ trước khi đâm kim tiêm vào lọ thuốc.

4. Đâm kim xuyên qua nút đậy bằng cao su, đảm bảo cho kim vẫn ngập trong dung dịch và bắt đầu rút dung dịch ra. Áp lực trong lọ sẽ giúp việc rút dung dịch ra dễ dàng hơn.

5. Dung dịch rút ra có thể chứa bọt CO2, và cần phải loại bỏ khỏi syringe trước khi tiêm.

Đối với lọ 2g dùng để tiêm truyền

1. Tiêm 10mL dung dịch pha loãng vào lọ thuốc và lắc đều để hòa tan. Lọ thuốc đã được hút chân không để giúp cho việc tiêm dung môi vào dễ dàng hơn.

2. CO2 được phóng thích ra khi kháng sinh được hòa tan, tạo 1 áp lực trong lọ. Dung dịch sẽ trở nên trong suốt sau 1-2 phút.

3. Dùng 1 kim tiêm để giải phóng áp suất trong lọ thuốc trước khi thêm dung dịch pha loãng vào. Thêm dung dịch pha loãng vào và sau đó lấy kim tiêm đã đâm vào trước đó ra.

4. Áp lực trong lọ thuốc có thể được tiếp tục gia tăng, đặc biệt khi bảo quản, vì thế cần loại bỏ áp lực này trước khi truyền cho bệnh nhân.

LƯU Ý: Để đảm bảo tính vô khuẩn của chế phẩm, cần lưu ý không đâm kim tiêm vào lọ để loại bỏ áp lực trong lọ trước khi thuốc được hòa tan. Sự pha loãng thuốc phải được tiến hành trong điều kiện vô khuẩn.

Cảnh báo

Thận trọng khi chỉ định thuốc cho bệnh nhân đã có phản ứng dị ứng với penicillin hoặc bất kỳ kháng sinh nhóm beta-lactam nào khác do có thể xảy ra dị ứng chéo (xem mục Chống chỉ định nếu trước đó có phản ứng quá mẫn).

Nếu xảy ra phản ứng dị ứng nghiêm trọng (phản vệ), cần ngưng sử dụng ngay ceftazidime và sử dụng các biện pháp cấp cứu cần thiết.

Viêm kết tràng liên quan đến kháng sinh đã được ghi nhận với ceftazidime. Cần phải cân nhắc đến trường hợp này nếu bệnh nhân xuất hiện triệu chứng tiêu chảy trong hoặc ngay sau khi trị liệu. Cần ngưng sử dụng ceftazidime nếu bệnh nhân bị tiêu chảy nặng hoặc tiêu chảy có máu và cần áp dụng các biện pháp điều trị thích hợp. Không sử dụng các thuốc ức chế nhu động ruột.

Thận trọng khi sử dụng ceftazidime trên các đối tượng có tiền sử bệnh ở đường tiêu hóa, đặc biệt là viêm kết tràng.

Ceftazidime không gây độc tính trên thận. Tuy nhiên, tổng liều sử dụng phải giảm bớt nếu sử dụng ceftazidime cho bệnh nhân suy thận cấp tính hoặc suy thận mạn tính, để tránh các hậu quả trên lâm sàng, ví dụ như động kinh (xem Liều lượng và cách dùng).

Thận trọng khi sử dụng kháng sinh nhóm cephalosporin trên các bệnh nhân đang sử dụng các thuốc gây độc tính trên thận, ví dụ như các kháng sinh nhóm aminoglycoside hoặc thuốc lợi tiểu mạnh (như furosemide), do sự phối hợp này có thể gây tác dụng có hại trên chức năng thận. Các aminoglycoside cũng gây độc tính trên tai (xem Tương tác).

Không pha trộn ceftazidime và aminoglycoside trong cùng 1 dung dịch do có thể gây kết tủa.

Nôn mửa và tiêu chảy do trị liệu bằng ceftazidime (xem Tác dụng không mong muốn) có thể tác động đến hiệu quả của các thuốc khác sử dụng cùng lúc với ceftazidime, ví dụ như thuốc tránh thai đường uống.

Có thể sử dụng ceftazidime trong thời gian chờ kết quả thử độ nhạy kháng sinh, nhưng cần phải thay đổi trị liệu cho hợp lý khi có kết quả về độ nhạy của kháng sinh. Điều này đặc biệt quan trọng khi sử dụng ceftazidime ở dạng đơn trị.

Cũng như các kháng sinh phổ rộng khác, sử dụng ceftazidime lâu ngày có thể gây sự phát triển quá mức của các chủng không nhạy cảm (như Candida, Enterococcus và Serratia spp.) và điều này có thể gây gián đoạn trị liệu hoặc phải bỏ qua một trị liệu thích hợp. Vì thế luôn cần đánh giá tình trạng của bệnh nhân một cách thích hợp.

Trong thời gian trị liệu dài hạn với ceftazidime, cần theo dõi công thức máu và chức năng thận, gan trong những khoảng thời gian thích hợp.

Cần lưu ý đến hàm lượng natri trong chế phẩm (52mg Na trong 1000mg ceftazidime) khi sử dụng cho bệnh nhân có chế độ hạn chế Na.

Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc trên khả năng lái xe và vận hành máy. Cần cân nhắc đến khả năng xảy ra hoa mắt và động kinh khi lái xe và vận hành máy.

Quá liều

Khi quá liều ceftazidime có thể xuất hiện triệu chứng đau, viêm và viêm tĩnh mạch tại vị trí tiêm.

Các bất thường trong xét nghiệm khi quá liều ceftazidime bao gồm sự gia tăng creatinine, BUN, enzyme gan và bilirubin, phản ứng Coomb dương tính, tăng tiểu cầu, tăng bạch cầu ưa acid, giảm bạch cầu và kéo dài thời gian prothrombin.

Áp dụng các biện pháp điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng, cùng với các trị liệu đặc hiệu để kiểm soát động kinh. Trong trường hợp quá liều nặng, đặc biệt ở bệnh nhân suy thận, cần thẩm phân máu kết hợp với truyền máu, nếu đáp ứng với các trị liệu bảo tồn thất bại.

Thông tin bổ sung trên nhóm đối tượng đặc biệt

Quá liều hoặc sử dụng liều cao không hợp lý trong các bệnh nhân suy thận có thể gây di chứng thần kinh như chóng mặt, dị cảm, nhức đầu, bệnh não, co giật và hôn mê.

Chống chỉ định

Quá mẫn với ceftazidime hoặc bất kỳ kháng sinh nhóm cephalosporin.

Đã bị phản ứng quá mẫn tức thời hoặc phản ứng quá mẫn nghiêm trọng với penicillin hoặc bất kỳ kháng sinh nhóm beta-lactam.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có thai: Các nghiên cứu trên sinh sản cho thấy thuốc không gây suy giảm khả năng thụ tinh hoặc gây độc tính trên bào thai. Tuy nhiên các nghiên cứu về độc tính trên sinh sản ở động vật có thể không tiên đoán được đáp ứng trên người. Vì thế, chỉ sử dụng ceftazidime trong thời kỳ mang thai, đặc biệt trong 3 tháng đầu của thai kỳ và trong thời kỳ đầu cho con bú, sau khi đã đánh giá giữa lợi ích và nguy cơ.

Phụ nữ cho con bú: Ceftazidime được bài tiết trong sữa mẹ ở nồng độ thấp. Hậu quả là có thể gây nguy cơ tiêu chảy, gây mẫn cảm và nhiễm nấm niêm mạc ở trẻ bú sữa. Chỉ sử dụng ceftazidime cho phụ nữ đang cho con bú chỉ khi thật cần thiết.

Tương tác

Độc tính trên thận đã được ghi nhận khi sử dụng đồng thời cephalosporin và aminoglycoside hoặc thuốc lợi tiểu mạnh như furosemide. Cần theo dõi chức năng thận, đặc biệt khi sử dụng aminoglycoside ở liều cao hoặc khi sử dụng kéo dài, do nguy cơ gây độc tính trên thận và tai của aminoglycoside.

Sử dụng ceftazidime có thể gây phản ứng Coomb dương tính trên khoảng 5% bệnh nhân và điều này có thể ảnh hưởng đến sự tương thích về nhóm máu.

In vitro, chloramphenicol có tác động đối kháng với ceftazidime và các cephalosporin khác. Ý nghĩa lâm sàng của hiện tượng này chưa được xác định, tuy nhiên nếu sử dụng đồng thời ceftazidime và chloramphenicol (hoặc các thuốc kìm khuẩn khác như tetracycline hoặc sulfonamide) có thể xảy ra đối kháng.

Ceftazidime không ảnh hưởng đến thử nghiệm glucose trong nước tiểu bằng phương pháp enzyme, tuy nhiên có ảnh hưởng nhẹ đến phương pháp khử đồng (Benedict's, Fehling's, Clinitest).

Ceftazidime không ảnh hưởng đến xét nghiệm creatinine trong định lượng picrate kiềm.

Tác dụng không mong muốn

Tần suất xuất hiện các tác dụng không mong muốn ở mức "rất thường xảy ra" đến mức "ít khi xảy ra" được thu nhập từ các thử nghiệm lâm sàng (đã công bố và lưu hành nội bộ). Tần suất các tác dụng bất lợi ở mức "hiếm khi xảy ra" được thu nhập từ các báo cáo sau khi lưu hành thuốc.

Rất thường xảy ra: (≥1/10)

Thường xảy ra: (≥1/100 đến <1/10)

Ít khi xảy ra: (≥1/1.000 đến <1/100)

Hiếm khi xảy ra: (≥1/10.000 đến <1/1.000)

Rất hiếm khi xảy ra: (<1/10.000)

Không xác định (không thể ước tính từ các dữ liệu có sẵn)

Thận trọng

Không pha trộn ceftazidime với các dung dịch có pH trên 7,5 như dung dịch tiêm, tiêm truyền NaHCO3. Không pha trộn ceftazidime với aminoglycoside trong cùng 1 dung dịch vì có thể gây ra kết tủa.

Cần phải rửa sạch canula và catheter tĩnh mạch bằng dung dịch muối giữa các đợt truyền ceftazidime và vancomycin để tránh kết tủa xảy ra.

Thuốc pha chế xong cần sử dụng ngay. Chỉ sử dụng dung dịch trong suốt, không có chứa phần tử lạ.

Thuốc chỉ sử dụng 1 lần. Phần thuốc thừa không sử dụng đến cần loại bỏ.

Dung dịch thuốc có màu từ vàng nhạt đến màu hổ phách tùy thuộc vào nồng độ, dung môi pha loãng và điều kiện bảo quản. Hoạt tính của thuốc không bị ảnh hưởng bởi sự biến đổi màu như trên.

Bảo quản

Bảo quản thuốc trong hộp để tránh ánh sáng. Không bảo quản ở nhiệt độ trên 25oC.

Trình bày và đóng gói

Bột pha dung dịch tiêm: hộp 1 lọ x 10mL.

Bài viết cùng chuyên mục

Cepodem

In vivo có sự chuyển hóa nhỏ của cefpodoxime, khỏang 33 phần trăm liều dùng được thải trừ dưới dạng không đổi qua nước tiểu.

Cyclophosphamid

Cyclophosphamid là một tác nhân alkyl hóa kìm tế bào, thuộc nhóm oxazaphosphorin, một hợp chất tương tự với khí mù-tạt nitơ.

Cymevene

Lọ Cymevene được chỉ định để phòng và điều trị bệnh do virus cự bào (CMV) đe dọa đến thị lực hoặc cuộc sống ở những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch.

Chlorophyll: thuốc giảm mùi hôi

Chlorophyll được sử dụng để giảm mùi hôi đại tràng, tắc ruột hoặc đại tiện không tự chủ. Chlorophyll có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Derifil, Chloresium và PALS.

Ceelin

CEELIN với hàm lượng vitamin C cao và hương vị cam thơm ngon, giúp bé tăng cường sức đề kháng. Nên khuyến khích bé sử dụng lượng vitamin C tối thiểu cần thiết hàng ngày.

Castor Oil Trypsin: thuốc điều trị loét da và chữa lành vết thương

Castor Oil trypsin được sử dụng để điều trị loét da và chữa lành vết thương. Castor Oil trypsin có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Granulex, Xenaderm và Optase.

Comiaryl: thuốc điều trị đái tháo đường type 2

Comiaryl điều trị đái tháo đường type 2 kết hợp với chế độ ăn kiêng và luyện tập thể dục: Trong trường hợp điều trị đơn độc với glimepirid hoặc metformin không kiểm soát được đường huyết.

Cyanocobalamin và hydroxocobalamin

Sau khi uống, vitamin B12 được hấp thu qua ruột, chủ yếu ở hồi tràng theo hai cơ chế: Cơ chế thụ động khi lượng dùng nhiều; và cơ chế tích cực, cho phép hấp thu những liều lượng sinh lý.

Capsaicin: thuốc giảm đau dùng ngoài

Tác dụng giảm đau của capsaicin là do thuốc làm cạn kiệt chất P của các sợi thần kinh cảm giác typ C tại chỗ và mất tính nhạy cảm của các thụ thể vaniloid.

Crestor: thuốc làm giảm mỡ máu

Crestor điều trị tăng cholesterol máu nguyên phát hoặc rối loạn lipid máu hỗn hợp. Điều trị rối loạn bêta lipoprotein máu nguyên phát. Crestor được chỉ định như liệu pháp điều trị bổ trợ cho chế độ ăn kiêng ở những bệnh nhân người lớn có tăng triglycerid.

Colistin

Colistin là thuốc kháng sinh nhóm polymyxin, thường dùng để điều trị những trường hợp nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn Gram âm, đặc biệt là các trường hợp nhiễm Pseudomonas aeruginosa.

Coenzyme Q10: thuốc chống ô xy hóa

Coenzyme Q10 điều trị đau thắt ngực, hội chứng mệt mỏi mãn tính, suy tim sung huyết, đái tháo đường, độc tính trên tim doxorubicin, chất kích thích miễn dịch HIV / AIDS, cao huyết áp, tế bào ti thể, loạn dưỡng cơ và bệnh cơ.

Cefotiam hydrochloride: cefotiam hexetil hydrochloride, kháng sinh loại cephalosporin

Cefotiam là một kháng sinh bán tổng hợp thuộc họ beta lactam, trong nhóm cephalosporin thế hệ 3, có phổ tác dụng rộng đối với vi khuẩn.

Chlordiazepoxide: thuốc điều trị lo âu và hồi hộp trước phẫu thuật

Chlordiazepoxide là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị lo âu và hồi hộp trước phẫu thuật. Chlordiazepoxide có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Librium.

Cedax

Cedax! Giống như hầu hết các kháng sinh β-lactam, tác động diệt khuẩn của ceftibuten là kết quả của sự ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn.

Clomifen (Clomiphen)

Clomiphen là một triarylethylen phi steroid có tính chất kháng estrogen được dùng để điều trị vô sinh nữ.

Celestoderm V

Kem Celestoderm-V được chỉ định làm giảm những biểu hiện viêm của các bệnh da đáp ứng với corticoide khi có biến chứng nhiễm trùng thứ phát do các vi khuẩn nhạy cảm với néomycine hay khi nghi ngờ có khả năng nhiễm trùng do các vi khuẩn trên.

Ceftaroline: thuốc kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn

Ceftaroline là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị viêm phổi do vi khuẩn mắc phải trong cộng đồng và nhiễm trùng da và cấu trúc da. Ceftaroline có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Teflaro.

Carvedilol

Carvedilol là một hỗn hợp racemic có tác dụng chẹn không chọn lọc thụ thể beta - adrenergic nhưng có tác dụng chẹn chọn lọc alpha1 - adrenergic.

Clean Skin

Tinh dầu trà Melaleuca alternifolia mang đặc tính ưa mỡ nên thẩm thấu hiệu quả qua da, giúp làm tiêu mủ và nang tại vùng da bị mụn.

Cialis

Liều tối đa khuyến cáo là 20 mg, dùng trước khi dự tính sinh hoạt tình dục, áp dụng khi liều 10 mg không đạt hiệu quả hữu hiệu. Uống ít nhất 30 phút trước khi sinh hoạt tình dục và không khuyến cáo sử dụng hàng ngày.

Ceritinib: thuốc điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ di căn

Ceritinib được sử dụng để điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ di căn. Ceritinib có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Zykadia.

Cinacalcet: thuốc điều trị triệu chứng cường cận giáp

Cinacalcet là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị các triệu chứng của cường cận giáp nguyên phát, cường cận giáp thứ phát và ung thư biểu mô tuyến cận giáp.

Cangrelor: thuốc sử dụng trong can thiệp mạch vành qua da

Cangrelor được sử dụng trong can thiệp mạch vành qua da để giảm nguy cơ đau tim, tái thông mạch vành và huyết khối trong stent ở những bệnh nhân chưa được điều trị bằng thuốc ức chế tiểu cầu P2Y12 khác.

Cozaar

Không cần phải điều chỉnh liều khởi đầu cho người bệnh cao tuổi hoặc người bệnh suy thận kể cả người đang phải thẩm phân máu.