Cefazolin Actavis: thuốc kháng sinh nhóm betalactam

2020-10-18 12:57 PM

Cefazolin Actavisdùng để điều trị nhiễm trùng do các vi khuẩn nhạy cảm kháng sinh. Nhiễm trùng đường hô hấp. Nhiễm trùng đường tiết niệu. Nhiễm trùng da và cấu trúc da. Nhiễm trùng xương khớp. Nhiễm trùng huyết. Viêm nội tâm mạc.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Thành phần

Mỗi lọ: Cefazolin 1g hoặc 2g (dạng Cefazolin sodium 1.048g hoặc 2.096g).

Chỉ định và công dụng

Cefazolin Actavisdùng để điều trị nhiễm trùng do các vi khuẩn nhạy cảm kháng sinh.

Nhiễm trùng đường hô hấp

Nhiễm trùng đường tiết niệu

Nhiễm trùng da và cấu trúc da

Nhiễm trùng xương khớp

Nhiễm trùng huyết

Viêm nội tâm mạc

Nhiễm trùng đường mật

Dùng thuốc trong thời gian phẫu thuật có thể làm giảm tỉ lệ nhiễm trùng hậu phẫu ở bệnh nhân đã bị nhiễm trùng hoặc có nguy cơ cao bị bội nhiễm trong lúc phẫu thuật hoặc phẫu thuật tại những vị trí đặc biệt không muốn bị nhiễm trùng.

Liều lượng và cách dùng

Thuốc này chỉ dùng theo đơn của Bác sĩ.

Đường dùng: Tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch.

Người lớn

Liều thông thường dùng cho người lớn là 0,5 - 1 g, 6 - 12 giờ/lần. Liều tối đa thường dùng là 6 g/ngày, mặc dù vậy trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng đe dọa tính mạng đã được dùng đến 12 g/ngày.

Trẻ em

Liều tổng cộng 25-50 mg/kg cân nặng cơ thể, chia thành 3-4 liều tương đương nhau. Liều này hiệu quả trong hầu hết các trường hợp nhiễm trùng vừa đến nặng.

Trong nhiễm trùng nặng, liều tổng cộng mỗi ngày có thể tăng đến 100 mg/kg cân nặng cơ thể.

Trẻ em suy thận nhẹ và vừa (độ thanh lọc creatinin 70-40mL/phút), dùng 60% liều bình thường mỗi ngày chia ra mỗi 12 giờ đủ hiệu quả.

Trẻ em suy thận vừa (độ thanh lọc creatinin 40-20mL/phút), dùng 25% liều bình thường mỗi ngày chia ra mỗi 12 giờ đủ hiệu quả. Trẻ em suy thận nặng (độ thanh lọc creatinin 20-5 ml/ph), dùng 10% liều bình thường mỗi ngày chia mỗi 24 giờ đủ hiệu quả.

Do độ an toàn của thuốc ở trẻ đẻ non và trẻ < 1 tháng tuổi chưa được xác nhận, không khuyến cáo dùng Cefazolin Actavis ở nhóm bệnh nhân này.

Điều trị phòng ngừa

Người lớn:

Liều thông thường là 1 g tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp, dùng 30 phút hoặc 1 giờ trước khi tiến hành phẫu thuật, sau đó 0,5-1 g tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp/6-8 giờ trong 24 giờ sau phẫu thuật. Đối với phẫu thuật kéo dài hơn 2 giờ, tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp 0,5-1 g trong lúc phẫu thuật. Nên ngưng điều trị phòng ngừa 24 giờ sau phẫu thuật, trừ trường hợp phẫu thuật tim hở, có thể tiếp tục điều trị thuốc trong 3-5 ngày.

Cefazolin Actavis có thể dùng tiêm bắp sâu, tiêm tĩnh mạch trực tiếp hoặc tiêm truyền tĩnh mạch.

Hướng dẫn pha thuốc

Đối với tiêm bắp: Hòa tan 1g và 2g Cefazolin Actavis lần lượt trong 3mL và 5mL nước cất vô trùng để tiêm. Lắc đều cho đến khi thuốc hòa tan hoàn toàn.

Đối với tiêm tĩnh mạch: Để tiêm tĩnh mạch trực tiếp, hòa tan 1g và 2g Cefazolin Actavis lần lượt vào 10mL và 20mL dung môi (nước vô trùng hòa tan để tiêm) hoặc vào dung dịch glucose 5-10%. Lắc đều cho đến khi thuốc hòa tan hoàn toàn. Tiêm tĩnh mạch chậm, thời gian ít nhất 3-5 phút.

Đối với dung dịch truyền tĩnh mạch: Lấy dung dịch đã chuẩn bị để tiêm tĩnh mạch trực tiếp hòa tan với 50-100mL dung dịch tiêm truyền để truyền tĩnh mạch ngắt quãng hoặc cho dung dịch đã chuẩn bị pha vào dung dịch truyền (glucose 5-10%, dung dịch Hartman, natri chlorua 0,9% hoặc nước vô trùng để tiêm) để truyền tiêm tĩnh mạch nhỏ giọt liên tục.

Thận trọng lúc dùng

Ở bệnh nhân tăng mẫn cảm với penicilline, penicillamine và griscofulvin (dị ứng chéo) và ở bệnh nhân có các dạng dị ứng khác, khi sử dụng thuốc lần đầu cần rất thận trọng và theo dõi sát về mặt y khoa.

Trước mỗi đợt điều trị mới bằng Cefazolin Actavis, nên hỏi cặn kẽ bệnh nhân về bất cứ phản ứng tăng mẫn cảm nào trước đó với cephalosporin, penicillin và các thuốc khác. Khoảng 10% bệnh nhân tăng mẫn cảm với penicillin cũng dị ứng với cephalosporin.

Trong trường hợp không có tiền căn dị ứng, nên làm thử nghiệm tăng mẫn cảm bằng cách rạch da hoặc tiêm trong da. Đọc kết quả phản ứng sau 30 phút. Trong trường hợp xảy ra phản ứng tăng mẫn cảm cấp tính nặng, cần tiêm 0,1-0,5 mg adrenalin dưới da, truyền tĩnh mạch corticosteroid, kháng histamin (đường tiêm), novphyllin, chất giống beta giao cảm chọn lọc nếu co thắt phế quản, thở oxy, thông khí nhân tạo và nếu cần, đặt nội khí quản.

Ở bệnh nhân suy thận, nên điều chỉnh liều lượng và khoảng thời gian sử dụng tùy vào độ thanh lọc creatinin.

Các bệnh lý đông máu có thể xảy ra ở bệnh nhân ure huyết tăng.

Việc sử dụng Cefazolin Actavis kéo dài (giống với các thuốc kháng khuẩn khác), có thể làm các vi khuẩn không nhạy cảm phát triển. Trong trường hợp bội nhiễm, cần đánh giá lại tình trạng bệnh nhân trong lúc điều trị và phối hợp thêm biện pháp hỗ trợ nếu cần.

Viêm đại tràng màng giả có thể xảy ra, vì thế nên thận trọng ở bệnh nhân bị tiêu chảy sau khi dùng kháng sinh. Nội soi chẩn đoán viêm đại tràng màng giả được khuyến cáo trong trường hợp tiêu chảy nặng. Các trường hợp viêm đại tràng màng giả nhẹ có thể sử trí đơn giản bằng cách ngưng thuốc đang sử dụng. Các trường hợp vừa hoặc nặng có thể điều trị bằng truyền tĩnh mạch các dung dịch, điện giải và protein ngay, cũng như các thuốc kháng sinh đường uống nếu cần.

Độ an toàn của thuốc đối trẻ sanh non và trẻ dưới 1 tháng chưa được xác lập.

Cefazolin Actavis có thể ảnh hưởng lên kết quả một số xét nghiệm - phản ứng đường trong nước tiểu dương tính giả (bằng cách dùng phương pháp khử), test Coombs trực tiếp và gián tiếp dương tính.

Cefazolin Actavis (cũng giống các kháng sinh phổ rộng khác) nên thận trọng ở những bệnh nhân có tiền căn bệnh lý đường tiêu hóa, đặc biệt viêm đại tràng.

Không nên tiêm thuốc vào tủy sống vì có bằng chứng gây độc lên hệ thần kinh trung ương, gồm động kinh.

Ở những bệnh nhân cần hạn chế muối natri trong khẩu phần, phải tính đến lượng muối có trong sản phẩm (# 48,3 mg/g).

Cefazolin Actavis không ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Quá liều

Động kinh và các triệu chứng khác của độc tính lên hệ thần kinh trung ương (chóng mặt, dị cảm, nhức đầu) có thể gặp khi sử dụng quá liều kháng sinh. Tích tụ liều có thể gặp ở bệnh nhân suy thận. Trong trường hợp quá liều (đặc biệt do sử dung liều cao ở bệnh nhân suy thận), nên ngưng dùng thuốc. Nếu cần, áp dụng các biện pháp điều trị hỗ trợ chung đối với chức năng sinh tồn và nên kê toa điều trị chống động kinh.

Cefazolin Actavis được đào thải qua chạy thận nhân tạo, trong thẩm phân phúc mạc thuốc được đào thải với mức độ ít hơn.

Chống chỉ định

Tiền căn tăng mẫn cảm với cephalosporin.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Độ an toàn của Cefazolin Actavis ở phụ nữ mang thai chưa được xác nhận, vì thế người ta khuyến cáo tránh sử dụng thuốc trong thai kỳ trừ phi có chỉ định khẩn cấp. Khi thuốc được sử dụng trước khi mổ bắt con, nồng độ thuốc trong máu dây rốn được phát hiện lên đến 1/4 hoặc 1/3 nồng độ thuốc trong máu mẹ.

Cần thận trọng khi dùng Cefazolin Actavis ở phụ nữ cho con bú vì thuốc được tiết vào sữa mẹ với nồng độ thấp.

Tương tác

Probenecid giảm khả năng đào thải Cefazolin Actavis ở thận, dùng phối hợp sẽ duy trì nồng độ thuốc cao trong huyết tương trong một thời gian dài.

Dùng phối hợp với các thuốc có tiềm năng gây độc thận và lợi tiểu mạnh như furosemide và etacrynic acid có thể làm tăng nguy cơ tổn thương thận.

Kháng sinh này làm giảm chỉ số prothrombin vì thế tăng cường tác dụng chống đông.

Salicylate và indomethacin làm chậm sự bài tiết của Cefazolin Actavis.

Tương kỵ

Có sự bất tương hợp trong ống nghiệm khi pha Cefazolin Actavis với aminoglycoside. Cefazolin Actavis có thể kết tủa khi pha với dung dịch có độ pH < 4,5 hoặc bị thủy phân khi trộn với dung dịch có độ pH > 8,5. Do có sự tương tác về mặt lý hóa của Cefazolin Actavis trong ống nghiệm, không nên pha trộn thuốc với các chế phẩm khác trong cùng một ống tiêm.

Khi phối hợp Cefazolin Actavis với aminoglycoside là cách duy nhất và nếu cần phải dùng đồng thời, không nên pha thuốc trong cùng một ống tiêm hoặc cùng dung dịch tiêm truyền do nguy cơ thuốc bị bất hoạt và nên tiêm thuốc tại các vị trí khác nhau trong khoảng  cách 1 giờ.

Tác dụng ngoại ý

Phản ứng trên đường tiêu hóa: Hiếm gặp buồn nôn, ói, chán ăn, tiêu chảy, nấm candida miệng, triệu chứng viêm đại tràng màng giả.

Phản ứng trên huyết học: Giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, test Cooms gián tiếp và trực tiếp dương tính, hiếm khi gây xuất huyết.

Phản ứng trên hệ thần kinh trung ương: Bệnh não khi dùng liều cao, đặc biệt ở bệnh nhân suy thận.

Phản ứng trên thận: Tăng BUN tạm thời, hiếm khi gây viêm ống thận mô kẽ.

Phản ứng trên gan: Hiếm khi gây tăng tạm thời ASAT, ALAT và phosphatase kiềm, viêm gan tạm thời và vàng da ứ mật rất hiếm gặp.

Các phản ứng phụ khác: Cảm giác đau và sờ đau ở vùng tiêm bắp, viêm tĩnh mạch khi dùng đường tiêm tĩnh mạch, ngứa sinh dục và hậu môn, viêm âm đạo, nấm sinh dục.

Bảo quản

Không dự trữ thuốc ở nhiệt độ >25 độ C.

Sau khi pha, bảo quản ở nhiệt độ 2-8 độ C (trong tủ lạnh) đến 24 giờ.

Trình bày và đóng gói

Bột pha tiêm truyền: lọ 1g x hộp 10 lọ, lọ 2g x hộp 10 lọ.

Bài viết cùng chuyên mục

Ceftazidime: thuốc điều trị nhiễm trùng nhóm Cephalosporin thế hệ 3

Ceftazidime điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn, bao gồm nhiễm trùng xương khớp, phụ khoa và ổ bụng, phổi, viêm màng não, da, tiết niệu, nhiễm trùng đe dọa tính mạng và nhiễm trùng gây ra bởi các sinh vật nhạy cảm.

Cefpodoxim

Cefpodoxim cũng có tác dụng đối với các cầu khuẩn Gram âm, các trực khuẩn Gram dương và Gram âm. Thuốc có hoạt tính chống các vi khuẩn Gram âm gây bệnh quan trọng như E. coli, Klebsiella, Proteus mirabilis và Citrobacter.

Cefixime MKP: thuốc kháng sinh cephalosporin thế hệ 3

Cefixime là kháng sinh cephalosporin thế hệ 3, được dùng theo đường uống. Thuốc có tác dụng diệt khuẩn. Cơ chế diệt khuẩn của cefixime: gắn vào các protein đích (protein gắn penicillin) gây ức chế quá trình tổng hợp mucopeptide ở thành tế bào vi khuẩn.

Cycloserin

Cycloserin là kháng sinh tách ra từ Streptomyces orchidaceus hoặc Streptomyces garyphalus và cũng được sản xuất bằng phương pháp tổng hợp hóa học.

Cholestyramine: thuốc điều trị tăng lipid máu

Cholestyramine là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị tăng lipid máu. Cholestyramine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Prevalite, Questran, Questran Light, LoCholest.

Cidofovir: thuốc kháng virus

Cidofovir là chất tương tự cytidin, có tác dụng kháng Cytomegalovirus ở người in vitro và in vivo, có thể có tác dụng lên cả các chủng Cytomegalovirus kháng ganciclovir

Chlorzoxazone: thuốc điều trị đau cơ xương

Chlorzoxazone là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị đau cơ xương. Chlorzoxazone có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Parafon Forte DSC, Lorzone.

Cancetil Plus

Tránh dùng chung chế phẩm bổ sung K, muối chứa K, HCTZ có thể gây phản ứng đặc ứng khi mới bắt đầu dùng thuốc.

Ceftriaxon

Ceftriaxon là một cephalosporin thế hệ 3 có hoạt phổ rộng, được sử dụng dưới dạng tiêm. Tác dụng diệt khuẩn của nó là do ức chế sự tổng hợp thành tế bào vi khuẩn.

Copedina: thuốc ức chế kết tập tiểu cầu

Copedina là một tiền thuốc. Một trong số các dạng chuyển hóa của clopidogrel là chất ức chế kết tập tiểu cầu. Clopidogrel được chỉ định sử dụng cho người lớn để dự phòng các biến cố tắc nghẽn mạch.

Cetirizine: thuốc kháng histamine thế hệ thứ hai

Cetirizine điều trị viêm mũi dị ứng, cũng được sử dụng như một phương pháp điều trị để làm giảm các triệu chứng cảm lạnh và các tình trạng khác như nổi mề đay, phù mạch, phản ứng phản vệ, ngứa và viêm kết mạc dị ứng.

Cavinton

Cavinton cải thiện chuyển hóa não, làm tăng tiêu thụ oxygen của não, làm tăng sức chịu đựng sự thiếu oxygen của tế bào não. Một mặt, do ức chế sự kết tụ tiểu cầu và làm giảm sự tăng sức kháng của mạch.

Chirocaine

Chống chỉ định. Mẫn cảm với thuốc gây tê nhóm amide. Không dùng tiêm tĩnh mạch, phong bế quanh vùng chậu trong sản khoa. Bệnh nhân giảm HA trầm trọng như shock do bệnh lý tim mạch hay do giảm oxy huyết.

Clorazepat: Tranxene, thuốc giải lo âu, an thần nhóm benzodiazepin

Clorazepat là một benzodiazepin tác dụng kéo dài, thuốc có tác dụng an thần, gây ngủ, giải lo âu, chống động kinh và giãn cơ, nhưng chủ yếu được dùng điều trị ngắn ngày trạng thái lo âu

Cymevene

Lọ Cymevene được chỉ định để phòng và điều trị bệnh do virus cự bào (CMV) đe dọa đến thị lực hoặc cuộc sống ở những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch.

Cruderan: thuốc điều trị thừa sắt do thalassemia thể nặng

Cruderan đơn trị được chỉ định để điều trị tình trạng thừa sắt ở bệnh nhân thalassemia thể nặng khi liệu pháp chelat hiện thời gặp phải tình trạng chống chỉ định hoặc không đáp ứng đầy đủ.

Cetirizin hydrochlorid

Nồng độ đỉnh trong máu ở mức 0,3 microgam/ml sau 30 đến 60 phút khi uống 1 liều 10 mg. Nửa đời huyết tương xấp xỉ 11 giờ. Hấp thu thuốc không thay đổi giữa các cá thể.

Clotrimazol

Clotrimazol là thuốc chống nấm phổ rộng được dùng điều trị các trường hợp bệnh ngoài da do nhiễm các loài nấm gây bệnh khác nhau và cũng có tác dụng trên Trichomonas, Staphylococcus và Bacteroides.

Cedax

Cedax! Giống như hầu hết các kháng sinh β-lactam, tác động diệt khuẩn của ceftibuten là kết quả của sự ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn.

Celestone

Celestone! Bétaméthasone có khả năng kháng viêm mạnh, chống viêm khớp và kháng dị ứng, được dùng điều trị những rối loạn có đáp ứng với corticoide.

Calcipotriol: thuốc điều trị vảy nến, dẫn chất vitamin D3

Calcipotriol là một dẫn chất tổng hợp của vitamin D3, có tác dụng điều trị vảy nến, cơ chế tác dụng chính xác đối với bệnh vảy nến của calcipotriol chưa được hiểu đầy đủ.

Ceftazidime Kabi: thuốc kháng sinh nhóm beta-lactam cephalosporin thế hệ 3

Ceftazidime thể hiện hoạt tính kháng khuẩn bằng cách gắn và ức chế tác động của một số enzyme tham gia vào sự sinh tổng hợp thành của vi khuẩn, những enzyme này được gọi là protein gắn với penicillin.

Calcium MKP 500 Effervescent: thuốc bổ xung calci

Calcium MKP 500 Effervescent tăng nhu cầu calci ở phụ nữ có thai và cho con bú, trong giai đoạn tăng trưởng nhanh (thiếu niên, tuổi dậy thì). Điều trị hỗ trợ tình trạng mất calci ở xương của người lớn tuổi, sau thời kỳ mãn kinh.

Coirbevel: thuốc điều trị tăng huyết áp

Coirbevel điều trị tăng huyết áp nguyên phát đối với bệnh nhân tăng huyết áp không được kiểm soát thỏa đáng bởi từng đơn chất irbesartan hoặc hydroclorothiazid.

Codeine: thuốc giảm đau opioid

Codeine là thuốc giảm đau opioid theo toa được chỉ định để giảm đau nặng từ nhẹ đến trung bình khi việc sử dụng thuốc giảm đau opioid là phù hợp. Codeine không có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau.