Cedax
Cedax! Giống như hầu hết các kháng sinh β-lactam, tác động diệt khuẩn của ceftibuten là kết quả của sự ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Viên nang 200 mg: Vỉ 2 viên, hộp 3 vỉ.
Viên nang 400 mg: Vỉ 2 viên, hộp 3 vỉ.
Hỗn dịch 36 mg/ml: Chai 30 ml.
Thành phần
Mỗi 1 viên
Ceftibuten dihydrate 200mg; 400mg.
Mỗi 1 ml hỗn dịch
Ceftibuten dihydrate 36mg.
Tính chất
Dược lý học
Giống như hầu hết các kháng sinh β-lactam, tác động diệt khuẩn của ceftibuten là kết quả của sự ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Do đặc tính của cấu trúc hóa học, ceftibuten bền vững với các β-lactamase. Nhiều vi khuẩn sinh β-lactamase đề kháng với pénicilline hay các céphalosporine có thể bị ức chế bởi ceftibuten.
Ceftibuten-trans hình thành do sự isomere hóa ceftibuten (dạng cis) chỉ có 1/4 - 1/8 hoạt tính của ceftibuten.
Vi khuẩn học
Ceftibuten có tính bền vững cao với các pénicillinase và céphalosporinase qua trung gian plasmide. Tuy nhiên chất này không bền vững với một vài céphalosporinase qua trung gian nhiễm sắc thể ở các vi khuẩn như Citrobacter, Enterobacter và Bacteroides. Cũng như những blactam khác, ceftibuten không nên sử dụng cho các dòng đề kháng với b-lactam bằng cơ chế tổng quát như qua tính thẩm thấu hay các protéine gắn kết pénicilline (PBP) ví dụ như dòng S. pneumoniae đề kháng p nicilline. Ceftibuten ưu tiên gắn kết với PBP-3 của E. coli là kết quả của sự hình thành các thể sợi ở 1/4 - 1/2 nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) và phân giải ở nồng độ gấp 2 lần MIC. Nồng độ diệt khuẩn tối thiểu (MBC) cho dòng E. coli nhạy cảm và đề kháng p nicillinase cũng gần bằng MIC.
Ceftibuten đã được chứng minh in vitro và trên lâm sàng có tác dụng trên hầu hết các dòng vi khuẩn sau:
Gram dương: Streptococcus pyogenes, Streptococcus pneumoniae (trừ các dòng đề kháng pénicilline).
Gram âm: Haemophilus influenzae (cả hai dòng b-lactamase dương tính và âm tính); Hemophilus para-influenzae (b-lactamase dương tính và âm tính); Moraxella (Branhamella) catarrhalis (hầu hết là b-lactamase dương tính); Escherichia coli; Klebsiella sp. (bao gồm K. pneumoniae và K. oxytoca); Proteus indol dương tính (bao gồm P. vulgaris) cũng như các loài Proteus khác, như Providencia; P. mirabilis; Enterobacter sp (bao gồm E. cloacae và E. aerogenes), Salmonella sp; Shigella sp.
Ceftibuten đã chứng minh in vitro có hoạt tính chống lại hầu hết các dòng vi khuẩn sau; tuy nhiên, vẫn chưa xác định được tính hữu hiệu trên lâm sàng:
Gram dương: Streptococcus nhóm C và nhóm G.
Gram âm: Brucella, Neiserria, Aeromonas hydrophilia, Yersinia enterocotilica, Providencia rettgeri, Providencia stuartii và các dòng Citrobacter, Morganella và Serratia không đa tiết céphalosporinase qua trung gian nhiễm sắc thể.
Ceftibuten không có hoạt tính trên Staphylococcus, Enterococcus, Acinetobacter, Listeria, Flavobacteria và Pseudomonas spp. Thuốc cho thấy có tác dụng rất ít trên hầu hết các vi khuẩn kỵ khí, bao gồm hầu hết các dòng Bacteroides. Ceftibuten-trans không có hoạt tính trên vi khuẩn in vitro và in vivo với các dòng này.
Thử nghiệm tính nhạy cảm
Phương pháp khuếch tán: Các phương pháp định lượng yêu cầu phải đo đường kính vòng vô khuẩn để ước tính độ nhạy cảm của kháng sinh. Ceftibuten được thử nghiệm bằng phương pháp đĩa để đánh giá tính nhạy cảm được mô tả bởi Bauer AW và cộng sự; Am J Clinical Pathology 1966; 45; 493, Ủy Ban Quốc Gia về chuẩn mực xét nghiệm lâm sàng, tiêu chuẩn được chấp thuận tháng tư 1990 và đăng ký liên bang 1974; 39 (30 tháng 5) 19182 - 19184. Kết quả nhạy cảm là biện giải sự tương ứng giữa đường kính vòng vô khuẩn thu được từ đĩa xét nghiệm với MIC của ceftibuten.
Kết quả xét nghiệm dùng đĩa kháng sinh chuẩn duy nhất chứa 30 mg ceftibuten sẽ được biện luận theo tiêu chuẩn sau: Đường kính ≥ 21 mm là nhạy cảm (S) ; 18-20 mm là nhạy cảm trung gian (MS), ≤ 17 mm là đề kháng (R). Kết quả "Nhạy cảm" nghĩa là vi khuẩn gây bệnh có thể bị ức chế với nồng độ kháng sinh thông thường đạt được trong máu. Kết quả "Trung gian" nghĩa là vi khuẩn nhạy cảm khi dùng kháng sinh liều cao hoặc khi các vùng bị nhiễm khuẩn như các mô và dịch cơ thể (như nước tiểu) đạt được nồng độ kháng sinh cao. Kết quả "Đề kháng" cho thấy nồng độ kháng sinh đạt được không thể ức chế được vi khuẩn và nên chọn kháng sinh khác. Các phương pháp chuẩn mực yêu cầu phải sử dụng các vi khuẩn chứng ở phòng xét nghiệm. Với đĩa tẩm 30 mg ceftibuten phải tạo được vòng vô khuẩn với đường kính 29-35 mm đối với E. coli ATCC 25922.
Nên sử dụng đĩa 30 mg ceftibuten cho tất cả các xét nghiệm in vitro các mẫu phân lập. Đĩa thủy tinh (c falotine) để thử nghiệm tính nhạy cảm của céphalosporine không thích hợp vì phổ khác với ceftibuten.
Phương pháp pha loãng : phương pháp được dùng thử nghiệm tính nhạy cảm của Cedax là phương pháp pha loãng của Ủy Ban Quốc Gia về Chuẩn Mực Xét Nghiệm Lâm Sàng. Tiêu chuẩn được chấp thuận : Các phương pháp thử nghiệm tính nhạy cảm bằng phương pháp pha loãng cho vi khuẩn hiếu khí. Thạch Mueller-Hinton hay nước canh cấy Mueller-Hinton điều chỉnh ion là môi trường được khuyến cáo cho các vi khuẩn gây bệnh được cô lập bằng cách thông thường và phát triển nhanh và Haemophilus sp. Máu và các thành phần của máu có thể được thêm vào trong thử nghiệm một số Streptococcus nhất định.
Vi khuẩn có thể được xem là nhạy cảm với ceftibuten nếu giá trị MIC cho ceftibuten là ≤ 8 mg/ml, và đề kháng nếu MIC ≥ 32 mg/ml. Vi khuẩn có MIC 16 mg/ml là nhạy cảm trung gian. Giống như các phương pháp khuếch tán tiêu chuẩn, các phương pháp pha loãng cũng yêu cầu sử dụng vi khuẩn chứng ở phòng xét nghiệm. Bột ceftibuten tiêu chuẩn phải cho giá trị MIC trong khoảng 0,125-0,5 mg/ml cho E. coli ATCC 25922 và ≥ 32 mg/ml cho S. aureus ATCC 29213.
Chỉ định
Điều trị các loại nhiễm khuẩn do các chủng nhạy cảm:
Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, bao gồm các nhiễm khuẩn đặc hiệu sau: Viêm họng, viêm amiđan và sốt tinh hồng nhiệt ở người lớn và/hoặc trẻ em; viêm xoang cấp ở người lớn, viêm tai giữa ở trẻ em.
Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới ở người lớn, bao gồm viêm phế quản, đợt cấp của viêm phế quản mạn và viêm phổi cấp ở bệnh nhân có thể điều trị bằng đường uống, nghĩa là những người nhiễm khuẩn tiên phát mắc phải trong cộng đồng.
Nhiễm khuẩn đường niệu ở trẻ em và người lớn, cả hai trường hợp có và không có biến chứng. Viêm ruột và viêm dạ dày ruột ở trẻ em do Salmonella, Shigella hay E. coli. Không chứng minh được hoạt tính của Cedax với các loài Campylobacter hay Yersinia.
Chống chỉ định
Bệnh nhân có dị ứng với céphalosporine hay với bất kỳ thành phần nào của Cedax.
Thận trọng
Cần thật cẩn thận khi sử dụng các kháng sinh céphalosporine cho bệnh nhân có nghi ngờ hay đã biết chắc là có dị ứng với pénicilline. Khoảng 5% bệnh nhân có tiền sử dị ứng với pénicilline có phản ứng chéo với céphalosporine. Phản ứng quá mẫn cấp trầm trọng (phản vệ) cũng đã được báo cáo trên những bệnh nhân dùng pénicilline và céphalosporine và phản ứng quá mẫn chéo với phản vệ cũng đã xuất hiện. Nếu xuất hiện phản ứng phản vệ với Cedax, ngưng thuốc và dùng các liệu pháp thích hợp. Phản vệ nặng cần cấp cứu thích hợp như dùng adrenaline, truyền dịch, kiểm soát thông khí và cho thở oxygen, kháng histamine, corticoide, các amine tăng huyết áp và theo dõi cẩn thận.
Trong quá trình điều trị với các kháng sinh phổ rộng như Cedax, sự thay đổi hệ sinh thái đường ruột có thể dẫn đến tiêu chảy do dùng kháng sinh, bao gồm viêm đại tràng có giả mạc do độc tố của Clostridium difficile. Bệnh nhân có thể bị tiêu chảy trung bình đến nặng hoặc đôi khi bị tử vong, có hay không có mất nước, trong hay sau quá trình điều trị với kháng sinh. Xem xét chẩn đoán này rất quan trọng ở những bệnh nhân được ghi nhận là có tiêu chảy kéo dài trong khi sử dụng kháng sinh phổ rộng như Cedax.
Có thể cần phải điều chỉnh liều lượng Cedax ở bệnh nhân suy thận nặng cũng như những bệnh nhân đang làm thẩm phân.
Cedax được thẩm phân một cách dễ dàng. Bệnh nhân thẩm phân nên được theo dõi cẩn thận và nên dùng Cedax ngay khi phẩm phân.
Nên kê toa Cedax cẩn thận ở người có tiền sử bệnh tiêu hóa có biến chứng, đặc biệt là viêm đại tràng mãn.
Sử dụng cho trẻ em :
Chưa xác định được tính an toàn và hữu hiệu của Cedax ở trẻ em nhỏ hơn 6 tháng.
Có thai và cho con bú
Không có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát ở phụ nữ có thai và trong lúc sinh nở. Do các nghiên cứu sinh sản trên thú vật không phải bao giờ cũng có thể suy đoán cho người, nên cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ có thể xảy ra do sự sử dụng Cedax trong những trường hợp lâm sàng trên đối với cả bà mẹ và thai nhi.
Không tìm thấy Cedax trong sữa mẹ.
Tương tác
Các nghiên cứu tương tác thuốc đã được thực hiện để nghiên cứu tương tác của Cedax và các yếu tố sau : liều cao thuốc kháng acide aluminium-magnésium hydroxyde, ranitidine và liều duy nhất tiêm tĩnh mạch th ophylline. Không có tương tác đáng kể nào xảy ra. Không biết được tác dụng của Cedax trên nồng độ trong huyết tương cũng như dược động học của théophylline uống. Cho đến nay không có tương tác có { nghĩa nào đã được báo cáo. Tương tác thuốc/Thức ăn : Dùng đồng thời với thức ăn không làm ảnh hưởng đến hiệu lực của viên nang Cedax. Tuy nhiên, tốc độ và mức độ hấp thu của Cedax dưới dạng hỗn dịch có thể bị ảnh hưởng khi dùng chung với thức ăn.
Tương tác thuốc/Kết quả xét nghiệm : Không có tương tác hóa học hay xét nghiệm nào được ghi nhận với Cedax. Kết quả dương tính giả trong xét nghiệm Coombs trực tiếp đã được báo cáo trong quá trình sử dụng các céphalosporine khác. Tuy nhiên, các kết quả xét nghiệm dùng tế bào hồng cầu của người khỏe mạnh để xét nghiệm xem Cedax có gây các phản ứng với test Coombs in vitro không cho phản ứng dương tính, ngay cả với nồng độ cao đến 40 mg/ml.
Tác dụng phụ
Trong các thử nghiệm lâm sàng của khoảng 300 bệnh nhân, nói chung Cedax an toàn và được dung nạp tốt với đa số các tác dụng ngoại { quan sát được có tính chất trung bình và thoáng qua và tỷ lệ xuất hiện là hiếm cho đến rất hiếm.
Tác dụng ngoại ý thường được báo cáo nhiều nhất là trên đường tiêu hóa, bao gồm buồn nôn (≤ 3%) và tiêu chảy (3%) và nhức đầu (2%).
Tác dụng ngoại { được báo cáo hiếm xuất hiện bao gồm khó tiêu, viêm dạ dày, nôn mửa, đau bụng và chóng mặt. Rất hiếm khi Clostridium difficile đi kèm với tiêu chảy từ trung bình đến nặng ; không cần phải nhập viện. Co giật cũng được báo cáo rất hiếm nhưng không nhất thiết là do trị liệu. Tác dụng này đã được báo cáo ở 1 bệnh nhân lớn tuổi mắc bệnh phổi tắt nghẽn mạn tính đang điều trị với nhiều thuốc trong đó có th ophylline, đã bị co giật từng cơn 5 ngày sau khi bắt đầu điều trị với Cedax.
Hầu hết các tác dụng ngoại { đã đáp ứng với điều trị triệu chứng hay giảm đi sau khi ngưng dùng Cedax.
Các bất thường xét nghiệm trên lâm sàng, bao gồm giảm hemoglobin, giảm bạch cầu, tăng bạch cầu ưa eosine, tăng tiểu cầu được báo cáo xuất hiện rất hiếm. Cũng được báo cáo rất hiếm là sự gia tăng thoáng qua của AST (SGOT), ALT (SGPT) và LDH. Hiếm khi các tác dụng ngoại ý này được xem như là do trị liệu với Cedax.
Liều lượng và cách sử dụng
Liều lượng
Cũng giống như những kháng sinh dùng theo đường uống khác, thời gian điều trị nói chung là 510 ngày. Đối với những nhiễm khuẩn do Streptococcus pyogenes, nên dùng Cedax tối thiểu là 10 ngày.
Người lớn: Liều khuyến cáo Cedax là 400 mg mỗi ngày. Có thể dùng viên nang Cedax không phụ thuộc vào bữa ăn. Đối với điều trị những chỉ định sau, có thể dùng 400 mg một lần mỗi ngày : Viêm xoang cấp do vi khuẩn, viêm phế quản cấp, cơn bộc phát cấp của viêm phế quản mãn và nhiễm khuẩn đường tiểu có hay không có biến chứng.
Đối với việc điều trị viêm phổi mắc phải trong cộng đồng ở bệnh nhân có thể dùng thuốc theo đường uống, liều khuyến cáo là 200 mg mỗi 12 giờ.
Bệnh nhân người lớn bị suy thận: Trừ trường hợp hệ số thanh thải créatinine < 50 ml/phút, dược động học của Cedax không bị ảnh hưởng nhiều để cần phải điều chỉnh liều. Nếu thanh thải créatinine trong khoảng 49 đến 30 ml/phút, nên giảm liều hàng ngày xuống còn 200 mg. Với thanh thải créatinine trong khoảng 29 đến 5 ml/phút, liều hàng ngày nên dùng là 100 mg. Nếu lựa chọn phương pháp k o dài thời gian sử dụng, có thể dùng liều 400 mg Cedax trong 48 giờ (mỗi 2 ngày) cho bệnh nhân có thanh thải créatinine trong khoảng 39-40 ml/phút, và 96 giờ (mỗi 4 ngày) cho bệnh nhân có thanh thải créatinine từ 5-29 ml/phút
Ở bệnh nhân làm thẩm phân 2 hay 3 lần mỗi tuần, có thể dùng một liều 400 mg Cedax duy nhất sau mỗi lần làm thẩm phân.
Trẻ em: Liều khuyến cáo là 9 mg/kg/ngày (tối đa 400 mg mỗi ngày) dưới dạng hỗn dịch uống. Có thể dùng một lần mỗi ngày trong điều trị các chỉ định sau : Viêm họng, có hay không có viêm amiđan, viêm tai giữa cấp có chảy mủ và nhiễm trùng đường tiểu có hay không có biến chứng. Đối với viêm ruột cấp do vi khuẩn ở trẻ em, tổng liều mỗi ngày có thể chia làm hai lần với 4,5 mg/kg mỗi 12 giờ.
Trẻ em cân nặng > 45 kg hay > 10 tuổi có thể dùng liều khuyến cáo dành cho người lớn. Có thể dùng hỗn dịch Cedax 1 hay 2 giờ trước hay sau bữa ăn.
Pha chế hỗn dịch uống
Chai 60 ml, 15 g bột để pha thuốc chứa 2,16 g ceftibuten:
Khi pha chế theo hướng dẫn cho 60 ml hỗn dịch uống có nồng độ ceftibuten 36 mg/ml (180 mg/5 ml).
Lắc mạnh chai để làm tơi bột bên trong, sau đó pha chế hỗn dịch như hướng dẫn.
Cho dược sĩ: Thêm một lượng nước tổng cộng là 50 ml chia làm hai lần. Lắc mạnh chai sau mỗi lần thêm nước để làm ướt và phân tán hoàn toàn bột thành hỗn dịch.
Người dùng thuốc: Đổ đầy nước vào tách cho đến vạch 50 ml. Cho khoảng một nửa lượng nước này vào chai và lắc mạnh hỗn hợp để bột được ẩm đều. Sau đó thêm phần nước còn lại vào chai và lắc mạnh hỗn hợp một lần nữa.
Chai 30 ml, 7,5 g bột để pha thuốc chứa 1,08 g ceftibuten:
Khi pha chế theo hướng dẫn cho 30 ml hỗn dịch uống có nồng độ ceftibuten 36 mg/ml (180 mg/5 ml).
Lắc mạnh chai để làm tơi bột bên trong, sau đó pha chế hỗn dịch như hướng dẫn.
Cho dược sĩ: Thêm một lượng nước tổng cộng là 25 ml chia làm hai lần. Lắc mạnh chai sau mỗi lần thêm nước để làm ướt và phân tán hoàn toàn bột thành hỗn dịch.
Người dùng thuốc: Đổ đầy nước vào tách cho đến vạch 25 ml. Cho khoảng một nửa lượng nước này vào chai và lắc mạnh hỗn hợp để bột được ẩm đều. Sau đó thêm phần nước còn lại vào chai và lắc mạnh hỗn hợp một lần nữa. Lắc chai kỹ trước khi đong thuốc.
Quá liều
Không quan sát được biểu hiện ngộ độc nào khi nhầm lẫn dùng Cedax quá liều. Có thể chỉ định rửa dạ dày, tuy nhiên không có chất giải độc nào đối với thuốc này. Có thể loại những lượng đáng kể ra khỏi máu bằng phương pháp lọc máu. Chưa xác định được tính hữu hiệu của việc loại bỏ thuốc ra khỏi cơ thể bằng thẩm phân phúc mạc.
Ở người tình nguyện trưởng thành khỏe mạnh dùng các liều đơn cho đến 2 g Cedax, không quan sát thấy có tác dụng phụ trầm trọng nào và các kết quả xét nghiệm vẫn trong giới hạn bình thường.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ từ 2-25 độ C (nhiệt độ phòng). Sau khi pha hỗn dịch 36 mg/ml có thể tồn trữ trong 14 ngày trong tủ lạnh ở nhiệt độ 2-8 độ C.
Bài viết cùng chuyên mục
Cyclopentolate: thuốc giãn đồng tử và thư giãn cơ mắt
Cyclopentolate được sử dụng trước khi khám mắt. Nó thuộc về một nhóm thuốc được gọi là thuốc kháng cholinergic. Cyclopentolate hoạt động bằng cách tạm thời làm giãn đồng tử mắt và thư giãn các cơ của mắt.
Canxi cacbonat: thuốc điều trị canxi máu thấp
Canxi cacbonat là một loại thuốc được sử dụng để ngăn ngừa hoặc điều trị mức canxi trong máu thấp ở những người không nhận đủ canxi từ chế độ ăn uống của họ. Thuốc có thể được sử dụng để điều trị các tình trạng do lượng canxi thấp.
Ciprobay dịch truyền: kháng sinh diệt khuẩn gram âm và gram dương
Ciprobay dịch truyền có hoạt tính in vitro chống lại với phổ rộng cả vi khuẩn gram âm và gram dương. Tác dụng diệt khuẩn của ciprofloxacin gây ra do ức chế các enzym topoisomerase type II của vi khuẩn và topoisomerase IV là loại enzym cần thiết cho quá trình sao chép, phiên mã, sửa chữa và tái tổ hợp DNA.
Cryoprecipitate: thuốc thay thế fibrinogen yếu tố VIII và von Willebrand
Cryoprecipitate là một thành phần máu được sử dụng để thay thế fibrinogen, thay thế yếu tố VIII và thay thế yếu tố von Willebrand. Cryoprecipitate có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau sau: CRYO.
Ciprofloxacin Otic: thuốc điều trị nhiễm trùng tai
Ciprofloxacin Otic là thuốc theo toa được sử dụng để điều trị nhiễm trùng tai do pseudomonas aeruginosa và staphylococcus aureus. Ciprofloxacin Otic có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Cetraxal, Otiprio.
Chlortalidon
Clortalidon là một sulfonamid có tác dụng giống các thuốc lợi tiểu thiazid. Tùy theo liều, clortalidon làm tăng thải trừ muối và nước, do ức chế tái hấp thu Na+ và Cl- trong các ống thận.
Cisaprid
Cisaprid là một thuốc tăng vận động cơ trơn có cấu trúc hóa học giống metoclopramid. Thuốc có tác dụng tăng cường giải phóng acetylcholin từ đầu tận cùng dây thần kinh sau hạch.
Carbamazepine: thuốc chống co giật và chống động kinh
Carbamazepine được sử dụng để ngăn ngừa và kiểm soát các cơn co giật. Thuốc này được biết đến như một loại thuốc chống co giật hoặc chống động kinh. Nó cũng được sử dụng để giảm một số loại đau dây thần kinh.
Calcium MKP 500 Effervescent: thuốc bổ xung calci
Calcium MKP 500 Effervescent tăng nhu cầu calci ở phụ nữ có thai và cho con bú, trong giai đoạn tăng trưởng nhanh (thiếu niên, tuổi dậy thì). Điều trị hỗ trợ tình trạng mất calci ở xương của người lớn tuổi, sau thời kỳ mãn kinh.
Covatine
Các nghiên cứu trên động vật cho thấy captodiame gây tác động trên hệ thống liềm, do đó thuốc có vai trò chủ yếu là điều hòa tính khí và xúc cảm.
Cancetil Plus
Tránh dùng chung chế phẩm bổ sung K, muối chứa K, HCTZ có thể gây phản ứng đặc ứng khi mới bắt đầu dùng thuốc.
Cefdinir: thuốc điều trị nhiễm trùng
Cefdinir là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn như Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng, Nhiễm trùng đường hô hấp, Viêm xoang hàm trên cấp tính và Nhiễm trùng da.
Cozaar
Không cần phải điều chỉnh liều khởi đầu cho người bệnh cao tuổi hoặc người bệnh suy thận kể cả người đang phải thẩm phân máu.
Carfilzomib: thuốc điều trị bệnh đa u tủy
Carfilzomib là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh đa u tủy. Carfilzomib có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Kyprolis.
Citrarginine
Thận trọng khi dùng ở bệnh nhân tiểu đường, cần lưu ý trong mỗi ống thuốc có chứa 4,4 g saccharose.
Corti RVN: thuốc corticoid điều trị bệnh ngoài da
Corti RVN điều trị các bệnh ngoài da đáp ứng với corticoid tại chỗ và có bội nhiễm như: chàm thể tạng và chàm dạng đĩa ở người lớn và trẻ em, sẩn ngứa, vẩy nến, bệnh da thần kinh bao gồm lichen simplex và lichen phẳng.
Codein phosphat
Codein là methylmorphin, nhóm methyl thay thế vị trí của hydro ở nhóm hydroxyl liên kết với nhân thơm trong phân tử morphin, do vậy codein có tác dụng dược lý tương tự morphin, tức là có tác dụng giảm đau và giảm ho.
Clanza CR: thuốc kháng viêm không steroid
Cơ chế tác dụng của Clanza CR phần lớn dựa trên sự ức chế tổng hợp prostaglandin. Aceclofenac là một chất ức chế hữu hiệu enzym cyclo-oxygenase, enzyme này liên quan đến sự tạo thành prostaglandin.
CoAprovel
Tác động làm hạ huyết áp của Irbesartan khi kết hợp với hydrochlorothiazide là xuất hiện rõ rệt kể từ sau khi dùng liều đầu tiên và rõ nhất là sau 1-2 tuần, và hiệu quả này đạt tối đa sau 6-8 tuần.
Comiaryl: thuốc điều trị đái tháo đường type 2
Comiaryl điều trị đái tháo đường type 2 kết hợp với chế độ ăn kiêng và luyện tập thể dục: Trong trường hợp điều trị đơn độc với glimepirid hoặc metformin không kiểm soát được đường huyết.
Creatine: thuốc cung cấp phosphate để tạo ra ATP
Creatine sử dụng cho bệnh xơ cứng teo cơ bên, suy tim, chứng teo cơ tuyến vú, thoái hóa tuyến tiết niệu dẫn đến mù lòa, bệnh McArdle, bệnh tế bào ty lạp thể,xây dựng khối cơ, loạn dưỡng cơ, bệnh thần kinh cơ, viêm khớp dạng thấp, và bệnh Parkinson.
Cystine B6 Bailleul
Điều trị các bệnh ở hiện bộ như tóc móng dễ bị gãy, chẽ, chống rụng tóc, hoạt hóa sự mọc tóc, chăm sóc và giúp cho tóc và móng tăng trưởng.
Calcinol
Dùng cho tình trạng thiếu calci như còi xương, loãng xương, suy dinh dưỡng và trường hợp gia tăng nhu cầu calci (như trẻ em đang lớn, mẹ mang thai, mẹ cho con bú).
Certican
Dự phòng thải tạng ghép ở bệnh nhân người lớn có nguy cơ về miễn dịch từ thấp đến trung bình đang ghép thận/tim cùng loài khác gen. Nên phối hợp với ciclosporin vi nhũ tương và corticosteroid.
Cortancyl
Chống chỉ định. Đa số nhiễm khuẩn. Viêm gan siêu vi, herpes, thủy đậu, zona. Rối loạn tâm thần không điều trị. Tiêm chủng với vacxin sống. Tiền sử dị ứng với thành phần thuốc.