- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần C
- Catoprine: thuốc điều trị bệnh bạch cầu cấp và mạn
Catoprine: thuốc điều trị bệnh bạch cầu cấp và mạn
Catoprine được chỉ định trong điều trị duy trì bệnh bạch cầu cấp, bệnh bạch cầu lympho cấp và bệnh bạch cầu tủy bào cấp. Catoprine cũng được chỉ định trong điều trị bệnh bạch cầu hạt mạn tính.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhà sản xuất
Korea United Pharm.
Thành phần
Mỗi viên: Mercaptopurin 50mg.
Mô tả
Viên nén tròn, màu vàng nhạt đến vàng.
Dược lực học
Mercaptopurin là một trong những chất tương tự purin có tác dụng ngăn cản sinh tổng hợp acid nucleic. Mercaptopurin cạnh tranh với hypoxanthin và guanin về enzym hypoxathin-guanin phosphoribosyltransferase (HGPR Tase) và bản thân thuốc được chuyển hóa trong tế bào thành một ribonucleotid, có chức năng đối kháng purin. Cuối cùng, tổng hợp RNA và DNA bị ức chế.
Mercaptopurin cũng là một thuốc giảm miễn dịch mạnh, ức chế mạnh đáp ứng miễn dịch ban đầu, ức chế chọn lọc miễn dịch thể dịch; cũng có một ít tác dụng ức chế đáp ứng miễn dịch tế bào. Hiện nay, mercaptopurin và dẫn chất của nó, azathioprin, là những thuốc quan trọng nhất và có hiệu lực lâm sàng nhất trong nhóm thuốc tương tự purin.
Dược động học
Mercaptopurin hấp thu qua đường tiêu hóa không đều và không hoàn toàn, nhưng thường khoảng 50% liều được hấp thu. Khả dụng sinh học tuyệt đối của mercaptopurin đường uống có vẻ thấp hơn và rất thay đổi. Tuy vậy, những yếu tố ảnh hưởng đến hấp thu mercaptopurin còn chưa được biết. Trong một nghiên cứu trên người bệnh bị bệnh bạch cầu lympho cấp đã uống và tiêm tĩnh mạch mercaptopurin 75 mg/m2, khả dụng sinh học tuyệt đối của mercaptopurin uống trung bình là 16% (trong phạm vi 5-37%); có ý kiến là thuốc đã được chuyển hóa trong niêm mạc dạ dày-ruột khi hấp thu và/hoặc bị chuyển hóa bước đầu ở gan. Sau khi uống một liều duy nhất, nồng độ tối đa trong huyết thanh đạt được trong vòng 2 giờ và không phát hiện thấy thuốc trong huyết thanh sau 8 giờ. Vì những chất đối kháng purin tham gia nhanh vào các quá trình đồng hóa và dị hóa của purin nên việc đo nồng độ trong máu thực ra là tương ứng với nhiều hợp chất nên nhận định về các nồng độ trong máu là khó khăn.
Mercaptopurin và các chất chuyển hóa của thuốc được phân bố trong toàn bộ lượng nước của cơ thể. Thể tích phân bố của mercaptopurin thường vượt quá lượng nước toàn bộ cơ thể. Mặc dù thuốc đi qua hàng rào máu-não, nồng độ trong dịch não tủy không đủ để điều trị bệnh bạch cầu màng não.
Sau khi tiêm tĩnh mạch mercaptopurin, nửa đời thải trừ của thuốc là 21 phút ở trẻ em và 47 phút ở người lớn, mercaptopurin bị oxy hóa mạnh và nhanh trong gan thành 6-thiouric bởi enzym xanthin oxydase. Nhóm sulfhydryl của mercaptopurin có thể bị methyl hóa và sau đó oxy hóa.
Cũng có thể có sự khử thiol, với phần lớn lưu huỳnh được bài tiết dưới dạng sulfat vô cơ. Mercaptopurin được bài tiết trong nước tiểu dưới dạng thuốc không thay đổi và các chất chuyển hóa. Trong một nghiên cứu trên người lớn có chức năng thận bình thường, đã thu hồi trong nước tiểu khoảng 11% liều uống trong vòng 6 giờ.
Chỉ định và công dụng
Catoprine được chỉ định trong điều trị duy trì bệnh bạch cầu cấp, bệnh bạch cầu lympho cấp và bệnh bạch cầu tủy bào cấp.
Catoprine cũng được chỉ định trong điều trị bệnh bạch cầu hạt mạn tính.
Liều lượng và cách dùng
Liều dùng thông thường cho người lớn và trẻ em là 2,5 mg/kg thể trọng/ngày.
Nhưng liều dùng và thời gian dùng thuốc còn phụ thuộc vào bản chất và liều lượng của các thuốc gây độc tế bào khác được chỉ định dùng chung với Catoprine (mercaptopurin). Cần thận trọng điều chỉnh liều dùng cho phù hợp với từng bệnh nhân. Catoprine đã được sử dụng trong nhiều phác đồ điều trị kết hợp khác nhau trên bệnh bạch cầu cấp, nên tham khảo chi tiết tài liệu khi điều trị bệnh.
Cần cân nhắc giảm liều ở các bệnh nhân suy giảm chức năng gan hoặc thận.
Quá liều
Dấu hiệu và triệu chứng quá liều có thể xảy ra ngay như chán ăn, buồn nôn và tiêu chảy; hoặc chậm như suy tủy, rối loạn chức năng gan và viêm dạ dày-ruột.
Không có thuốc giải độc mercaptopurin. Thẩm tách không loại bỏ được mercaptopurin ra khỏi cơ thể. Khi xảy ra quá liều cần ngưng ngay thuốc, có thể gây nôn ngay, điều trị triệu chứng, nếu cần có thể truyền máu.
Chống chỉ định
Không được dùng mercaptopurin trừ khi đã chẩn đoán chắc chắn là người bệnh bị bệnh bạch cầu lympho cấp hoặc bệnh bạch cầu tủy bào mạn kháng busulfan và bác sĩ điều trị phải là người có kinh nghiệm trong việc đánh giá đáp ứng đối với hóa trị liệu.
Mẫn cảm đối với mercaptopurin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân trước đó đã kháng mercaptopurin hoặc thioguanin.
Bệnh gan nặng, suy tủy xương nặng.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Mercaptopurin có thể gây hại cho thai khi dùng cho người mang thai. Phụ nữ dùng mercaptopurin trong 3 tháng đầu thai kỳ có tỷ lệ sẩy thai cao hơn. Chỉ nên dùng mercaptopurin trong thời kỳ mang thai nếu biết chắc chắn là lợi ích sẽ hơn hẳn nguy cơ có thể xảy ra đối với thai và phải thận trọng đặc biệt khi dùng mercaptopurin trong 3 tháng đầu thai kỳ. Nếu mercaptopurin được dùng trong thai kỳ hoặc nếu người bệnh có thai trong khi uống thuốc, phải báo cho người bệnh biết về mối nguy hại có thể xảy ra đối với thai. Phải báo cho phụ nữ có khả năng mang thai áp dụng biện pháp tránh thai hữu hiệu.
Người ta chưa biết mercaptopurin có vào sữa người hay không. Vì nhiều thuốc bài tiết vào sữa người và vì mercaptopurin có thể gây những tác dụng không mong muốn nghiêm trọng cho trẻ nhỏ bú mẹ, cần xem xét quyết định nên ngưng cho con bú hoặc ngưng dùng thuốc, có tính đến tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Tương tác
Allopurinol: Với liều 300-600 mg mỗi ngày, allopurinol ức chế sự oxy hóa của mercaptopurin bởi xanthinoxydase, do đó làm tăng khả năng gây độc của mercaptopurin, đặc biệt gây suy tủy. Nếu dùng allopurinol và mercaptopurin đồng thời, phải giảm liều mercaptopurin xuống 25-33% so với liều thường dùng và hiệu chỉnh liều dùng sau đó tùy theo đáp ứng của người bệnh và tác dụng độc hại.
Thuốc gây độc hại gan: Vì có thể tăng nguy cơ gây độc hại gan, cần hết sức thận trọng và theo dõi chặt chẽ chức năng gan ở người bệnh dùng đồng thời mercaptopurin và những thuốc gây độc hại gan khác. Người ta đã thấy một tỷ lệ nhiễm độc gan cao ở người bệnh dùng mercaptopurin và doxorubicin, thuốc này vốn không được coi là độc hại đối với gan.
Thuốc khác: Đã thấy mercaptopurin vừa làm tăng vừa làm giảm hoạt tính chống đông của warfarin.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Tác dụng không mong muốn chính của mercaptopurin là suy tủy xương (dẫn đến giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu) và gây độc tính đối với gan. Độc tính gan có thể xảy ra bất kể liều dùng nhưng với tần suất cao hơn khi sử dụng thuốc vượt quá liều khuyến cáo 2,5 mg/kg cân nặng/ngày. Ở người, đã ghi nhận thuốc gây hoại tử gan và ứ mật.
Thỉnh thoảng có gây chán ăn, buồn nôn, nôn mửa và loét miệng và hiếm khi ghi nhận loét đường tiêu hóa.
Các biến chứng hiếm gặp là sốt do thuốc và phát ban da.
Thận trọng
Chỉ dùng Catoprine dưới sự chỉ định của các bác sĩ có kinh nghiệm trong việc sử dụng các thuốc gây độc tế bào.
Mercaptopurin gây suy tủy nặng, do vậy cần kiểm tra công thức máu mỗi ngày trong giai đoạn bắt đầu điều trị. Cần giám sát kỹ người bệnh trong quá trình điều trị. Điều trị bằng mercaptopurin gây suy tủy xương dẫn đến giảm bạch cầu và giảm tiểu cầu. Số lượng bạch cầu và tiểu cầu vẫn tiếp tục giảm sau khi ngừng trị liệu, do đó khi có dấu hiệu đầu tiên giảm lượng lớn bất thường trong công thức máu, cần lập tức ngừng trị liệu. Suy tủy xương có thể hồi phục được nếu sớm ngừng sử dụng mercaptopurin đúng lúc. Trong giai đoạn bắt đầu điều trị bệnh bạch cầu tủy bào cấp, thông thường bệnh nhân phải trải qua giai đoạn bất sản tủy xương tương đối và cần thiết phải có các phương tiện hỗ trợ thích hợp.
Mercaptopurin gây độc gan và nên tiến hành xét nghiệm chức năng gan mỗi tuần trong quá trình trị liệu. Có thể xét nghiệm chức năng gan thường xuyên hơn đối với các bệnh nhân có tiền sử bị bệnh gan hay đang trị liệu bằng thuốc có khả năng gây độc gan. Cần hướng dẫn người bệnh lập tức ngừng sử dụng mercaptopurin khi có dấu hiệu vàng da.
Sự tiêu tế bào xảy ra nhanh vào lúc khởi đầu điều trị có thể dẫn đến tăng uric huyết và/hoặc tăng uric niệu, với nguy cơ bệnh lý thận do acid uric, vì vậy cần kiểm tra nồng độ acid uric trong máu và trong nước tiểu.
Giống như các thuốc chống chuyển hóa khác, mercaptopurin đã được ghi nhận là có khả năng gây tổn hại hệ nhiễm sắc thể và gây đột biến ở chuột và người.
Do tác động của thuốc trên DNA tế bào, 6-mercaptopurin có khả năng gây ung thư và nên cân nhắc nguy cơ gây bệnh ung thư trên lý thuyết trong quá trình trị liệu.
Lưu ý khi sử dụng: Nên cẩn thận tránh hít phải thuốc hay làm nhiễm thuốc vào tay khi cầm thuốc hay chia đôi viên thuốc.
Bảo quản
Trong bao bì kín, ở nhiệt độ phòng không quá 30oC.
Trình bày và đóng gói
Viên nén: hộp 10 vỉ x 10 viên.
Bài viết cùng chuyên mục
Calcrem
Sau khi bôi tại chỗ da lành hay da bị tổn thương, 0,1 đến 0,5 phần trăm thuốc được hấp thu nhưng không tìm thấy trong huyết thanh, nghĩa là nồng độ thuốc dưới 1 ng/ml.
Cycram: thuốc điều trị ung thư
Cycram là một tác nhân alkyl hóa kìm tế bào, điều trị các u lympho ác tính, đa u tủy xương, các bệnh bạch cầu, u nguyên bào thần kinh, ung thư tuyến buồng trứng, u nguyên bào võng mạc, carcinom vú.
Calci gluconate
Calci gluconat tiêm (dung dịch 10%; 9,47 mg hoặc 0,472 mEqCa+2/ml) là nguồn cung cấp ion calci có sẵn và được dùng điều trị hạ calci huyết trong các bệnh cần tăng nhanh nồng độ ion calci huyết.
Ciclopirox: thuốc chống nấm tại chỗ
Ciclopirox là thuốc chống nấm tại chỗ được kê đơn để sử dụng tại chỗ trên móng tay và móng chân cũng như vùng da liền kề. Ciclopirox có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Loprox và Penlac.
Conjugated Estrogens: nội tiết tố nữ liên hợp
Conjugated Estrogens là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của vận mạch thời kỳ mãn kinh, thiểu năng sinh dục nữ, loãng xương, ung thư tuyến tiền liệt, chảy máu tử cung bất thường, ung thư vú và suy buồng trứng nguyên phát.
Cytarabin
Cytarabin (Ara - C), chất tương tự desoxycytosin nucleosid là một chất chống chuyển hóa. Cytarabin có tác dụng hóa trị liệu chống ung thư thông qua cơ chế đặc hiệu đối với pha S của quá trình phân chia tế bào hoạt động.
Calcium Sandoz Injectable
Calcium Sandoz Injectable! Khi dùng liệu pháp canxi liều cao cần phải kiểm tra chặt chẽ canxi huyết và canxi niệu, nhất là ở trẻ em và bệnh nhân đang sử dụng vitamin D.
Clopidogrel: thuốc ức chế kết tập tiểu cầu
Clopidogrel là một chất ức chế thụ thể adenosin diphosphat, chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel gắn chọn lọc và không cạnh tranh với ái lực thấp vào vị trí P2Y12 của thụ thể ADP trên bề mặt tiểu cầu
Cefobis
Thời gian bán hủy trong huyết thanh trung bình khoảng 2 giờ, không phụ thuộc vào đường dùng thuốc.
Cystine B6 Bailleul
Điều trị các bệnh ở hiện bộ như tóc móng dễ bị gãy, chẽ, chống rụng tóc, hoạt hóa sự mọc tóc, chăm sóc và giúp cho tóc và móng tăng trưởng.
Cosmegen Lyovac
Suy gan và AST tăng khi sử dụng Cosmegen trong vòng 2 tháng sau xạ trị điều trị bướu Wilm ở thận phải; gia tăng tỷ lệ khối u thứ phát. Chỉ sử dụng ở trẻ em < 12 tháng tuổi khi lợi ích vượt trội nguy cơ.
Clonazepam
Clonazepam là một benzodiazepin có cấu trúc hóa học tương tự diazepam, có tác dụng mạnh chống co giật. Trên động vật thực nghiệm, clonazepam có tác dụng phòng ngừa cơn động kinh do tiêm pentylentetrazol gây nên.
Cholestyramine: thuốc điều trị tăng lipid máu
Cholestyramine là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị tăng lipid máu. Cholestyramine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Prevalite, Questran, Questran Light, LoCholest.
Cetirizine: thuốc kháng histamine thế hệ thứ hai
Cetirizine điều trị viêm mũi dị ứng, cũng được sử dụng như một phương pháp điều trị để làm giảm các triệu chứng cảm lạnh và các tình trạng khác như nổi mề đay, phù mạch, phản ứng phản vệ, ngứa và viêm kết mạc dị ứng.
Chlorambucil: thuốc chống ung thư, nhóm alkyl hóa, dẫn chất mù tạc nitrogen
Clorambucil cũng có một số tác dụng ức chế miễn dịch, chủ yếu do ức chế các tế bào lympho, thuốc có tác dụng chậm nhất và ít độc nhất so với các dẫn chất mù tạc nitrogen hiện có
Curam 625mg/Curam 1000mg: thuốc kháng sinh phối hợp Amoxicillin và acid clavulanic
Amoxicillin là một penicillin bán tổng hợp ức chế một hoặc nhiều enzym trong con đường sinh tổng hợp peptidoglycan của vi khuẩn. Acid clavulanic là một thuốc beta - lactam có liên quan về mặt cấu trúc với nhóm penicillin.
Cedax
Cedax! Giống như hầu hết các kháng sinh β-lactam, tác động diệt khuẩn của ceftibuten là kết quả của sự ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn.
Corti RVN: thuốc corticoid điều trị bệnh ngoài da
Corti RVN điều trị các bệnh ngoài da đáp ứng với corticoid tại chỗ và có bội nhiễm như: chàm thể tạng và chàm dạng đĩa ở người lớn và trẻ em, sẩn ngứa, vẩy nến, bệnh da thần kinh bao gồm lichen simplex và lichen phẳng.
Cefditoren pivoxil: Meiact, Zinecox 200, Zinecox RTC 400, thuốc kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 3
Cefditoren pivoxil là một kháng sinh bán tổng hợp nhóm cephalosporin thế hệ 3 được sử dụng theo đường uống dùng trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn cấp tính hoặc đợt cấp của viêm phế quản mạn tính
Cruderan: thuốc điều trị thừa sắt do thalassemia thể nặng
Cruderan đơn trị được chỉ định để điều trị tình trạng thừa sắt ở bệnh nhân thalassemia thể nặng khi liệu pháp chelat hiện thời gặp phải tình trạng chống chỉ định hoặc không đáp ứng đầy đủ.
Calcium Corbiere Vitamines
Các cycline: Làm giảm hấp thu các cycline ở đường tiêu hóa, do đó nên uống 2 loại thuốc cách nhau trên 2 giờ. Digitalis: Nguy cơ gây rối loạn nhịp. Theo dõi lâm sàng và nếu cần, kiểm tra điện tâm đồ và nồng độ calci huyết.
Ceftriaxon
Ceftriaxon là một cephalosporin thế hệ 3 có hoạt phổ rộng, được sử dụng dưới dạng tiêm. Tác dụng diệt khuẩn của nó là do ức chế sự tổng hợp thành tế bào vi khuẩn.
Cefoxitin: thuốc kháng sinh điều trị nhiễm trùng
Cefoxitin là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng không biến chứng, nhiễm trùng vừa-nặng, hoại thư do khí và dự phòng phẫu thuật.
Carbamide Peroxide Otic: thuốc làm lỏng và loại bỏ ráy tai
Carbamide Peroxide Otic là một loại thuốc không kê đơn được sử dụng để làm mềm, lỏng và loại bỏ ráy tai. Carbamide Peroxide Otic có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Debrox, Murine Ear Wax Removal, Auro Ear Drops, ERO Ear.
Cetirizin hydrochlorid
Nồng độ đỉnh trong máu ở mức 0,3 microgam/ml sau 30 đến 60 phút khi uống 1 liều 10 mg. Nửa đời huyết tương xấp xỉ 11 giờ. Hấp thu thuốc không thay đổi giữa các cá thể.