Canesten
Sau khi bôi âm đạo 100 mg hoạt chất đã được đánh dấu bằng đồng vị phóng xạ cho những bệnh nhân có niêm mạc âm đạo còn nguyên vẹn hoặc đã bị tổn thương.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Hãng xản xuất
Bayer Consumer Care.
Dạng thuốc
Kem bôi ngoài da 1%: tuýp 10 g;
Viên đặt âm đạo 100 mg: hộp 6 viên;
Viên đặt âm đạo 500 mg: hộp 1 viên.
Thành phần
Cho 1 viên: Clotrimazole 100mg, 500mg.
Cho 1 gram kem bôi ngoài: Clotrimazole 10mg.
Dược lực học
Clotrimazole thuộc dẫn xuất imidazole tổng hợp có đặc tính kháng nấm.
Với những hiểu biết hiện nay, clotrimazole có tác dụng kháng nấm do ức chế sinh tổng hợp ergosterol (là yếu tố chủ yếu của màng tế bào vi nấm), do đó sẽ làm hỏng thành phần và tính chất của màng tế bào vi nấm. Sự rối loạn tính thấm của màng tế bào cuối cùng sẽ dẫn đến ly giải tế bào.
Clotrimazole có tác động hầu như trên tất cả các loại vi nấm gây bệnh cho người và động vật:
Nhóm A (nhạy cảm : CMI < 4 mcg/ml):
Vi nấm ngoài da (Epidermaphyton floccosum, loài Microsporum, loài Trichophyton, Phialophora sp.).
Mốc (loài Aspergillus, loài Cladosporium, loài Madurella, Penicillium commune, loài Mucorales).
Vi nấm lưỡng hình (Coccidioides immitis, loài Histoplasma).
Paracoccidioides brasiliensis, Blastomyces dermatidis, loài Trichomonas, loài staphylocoque.
Nhóm B (trung gian : CMI 4-10 mcg/ml):
Malassezia furfur (2,5-5 mcg/ml), Trychophyton concentricum, một vài chủng của Torulopsis sp. và Madurella sp., loài Nocardia, entérocoque (4-8 mcg/ml).
Nhóm C (đề kháng: CMI > 10 mcg/ml):
Streptococcus pyrogenes (0,75-30 mcg/ml), Haemophilus vaginalis (64 mcg/ml), chủng của E. coli (> 64 mcg/ml), Klebsiella pneumoniae, Pseudomonas aeruginosa, Proteus mirabilis (> 128 mcg/ml).
Clotrimazole không có tác dụng trên các dạng của Toxoplasma gondii ở giai đoạn tăng sinh.
Dược động học
Viên đặt âm đạo:
Sau khi bôi âm đạo 100 mg hoạt chất đã được đánh dấu bằng đồng vị phóng xạ cho những bệnh nhân có niêm mạc âm đạo còn nguyên vẹn hoặc đã bị tổn thương, nồng độ tối đa trong huyết thanh được ghi nhận là 0,03 mcg/ml sau 24 giờ. Điều này cho phép suy luận có khoảng 3-10% hoạt chất thuốc được hấp thu.
Sau khi đặt âm đạo 2 viên thuốc trứng 100 mg/ngày trong 3 ngày, nồng độ trung bình của clotrimazole trong dịch âm đạo được ghi nhận là 1 mg/ml, 30 mcg/ml và 10 mcg/ml vào 24, 48 và 72 giờ sau khi dùng liều thứ 3.
Sau khi đặt âm đạo 1 viên thuốc trứng 500 mg, nồng độ trung bình của clotrimazole trong dịch âm đạo được ghi nhận là 68 mg/ml, 14 mcg/ml và 2 mcg/ml sau 24, 48 và 72 giờ.
Các nồng độ này tuy nhiên cũng có thể rất khác nhau giữa các bệnh nhân.
Kem bôi ngoài da:
Các nghiên cứu với kem Canesten đánh dấu 14C, sử dụng bôi ngoài da, cho thấy Canesten thấm tốt vào các lớp khác nhau của da. Khả năng thấm tốt này được duy trì đến 6 giờ sau khi bôi, các nồng độ CMI đo được trong các test in vitro trên các vi nấm quan trọng gây bệnh ngoài da thậm chí còn duy trì lâu hơn ở những lớp biểu bì sâu bên dưới.
Trong màng đệm, clotrimazole gây chủ yếu ở các nang lông. Các nghiên cứu không cho thấy có sự hấp thu hoạt chất vào máu. Do đó hoàn toàn không phải lo lắng gì về khả năng gây tác dụng toàn thân khi bôi Canesten ngoài da.
Chỉ định
Viên đặt âm đạo:
Nhiễm trùng âm đạo do các mầm bệnh nhạy cảm với clotrimazole : viêm âm đạo do vi nấm (thường do Candida) và/hoặc do Trichomonas, bội nhiễm do vi khuẩn nhạy cảm với Canesten.
Kem bôi ngoài da:
Bệnh vi nấm ngoài da do dermatophytes (chẳng hạn do Trychophyton spp) ; do nấm men (Candida spp) ; nấm mốc và các loại vi nấm khác ; bệnh da bội nhiễm do các loại vi nấm này, như bệnh nấm ở giữa các ngón tay, ngón chân (như bệnh chân lực sĩ), bệnh nấm da và ở các nếp da, lang ben, bệnh nấm đỏ, nấm móng.
Chống chỉ định
Mẫn cảm với clotrimazole hoặc với các thuốc cùng nhóm hóa học.
Thận trọng lúc dùng
Viên đặt âm đạo:
Trường hợp bị ngứa hoặc có phản ứng dị ứng, ngưng dùng thuốc.
Trường hợp điều trị lâu dài, có thể tạo chủng đề kháng.
Bổ sung điều trị thích hợp ngay khi xuất hiện các dấu hiệu bội nhiễm.
Không dùng thuốc trong thời kỳ có kinh.
Kem bôi ngoài da:
Không được bôi lên niêm mạc hay trong mắt. Canesten cream khi sử dụng có thể làm giảm hiệu quả và độ an toàn của những sản phẩm làm bằng các chất cao su như bao cao su, màng chắn (dùng tránh thai cho phụ nữ). Ảnh hưởng này có tính chất tạm thời và chỉ xảy ra trong thời gian điều trị.
Lúc có thai và lúc nuôi con bú
Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy có tác dụng xấu nào trên bào thai, tuy nhiên chưa có công trình nghiên cứu có kiểm soát trên phụ nữ có thai.
Trong 3 tháng đầu của thai kỳ, chỉ bôi Canesten khi có chỉ định thật cụ thể.
Không có dữ liệu về sự bài tiết qua sữa mẹ.
Tương tác thuốc
Clotrimazole có thể đối kháng với tác dụng của amphotericine và các kháng sinh có nhiều nối đôi, khi dùng ngoài da.
Tác dụng ngoại ý
Đôi khi xuất hiện thoáng qua các phản ứng dị ứng da : phát ban, phù, ngứa, cảm giác bỏng, kim chích, nổi mề đay.
Liều lượng và cách dùng
Canesten 100:
Nhiễm nấm nguyên phát: 2 viên/ngày, vào buổi tối, trong 3 ngày liên tiếp; đặt sâu trong âm đạo.
Nhiễm nấm thứ phát: 1 viên/ngày, vào buổi tối, trong 6 ngày liên tiếp; đặt sâu trong âm đạo.
Các chỉ định đặc biệt :Nếu cần thiết, có thể dùng 2 lần/ngày, vào buổi sáng và buổi tối, trong vòng 6 đến 12 ngày.
Trường hợp có kèm theo nấm âm hộ hoặc chồng bị nấm dương vật, nên dùng thêm dạng kem với mục đích ngừa tái nhiễm nấm.
Muốn trừ tiệt nhiễm trichomonas âm đạo, cần dùng thêm một thuốc uống diệt trichomonas.
Canesten 500:
Viêm âm đạo :dùng 1 liều duy nhất ; đặt sâu trong âm đạo một viên vào buổi tối.
Các chỉ định đặc biệt :Nếu cần thiết, có thể điều trị tiếp lần thứ hai.
Trường hợp có kèm theo nấm âm hộ hoặc chồng bị nấm dương vật, nên dùng thêm dạng kem với mục đích ngừa tái nhiễm nấm.
Muốn trừ tiệt nhiễm trichomonas âm đạo, cần dùng thêm một thuốc uống diệt trichomonas.
Canesten cream:
Bôi Canesten cream 2 đến 3 lần/ngày, lên vùng da bị bệnh, bôi thành lớp mỏng và xoa đều để thuốc thấm sâu vào biểu bì.
Thời gian điều trị thay đổi, tùy thuộc vào mức độ nhiễm vi nấm và vùng da bị nhiễm.
Thời gian điều trị:
Bệnh vi nấm ngoài da do dermatophytes và nấm men: 3 - 4 tuần.
Nấm đỏ: 2 - 4 tuần.
Lang ben: 1 - 3 tuần.
Nếu nhiễm vi nấm ở chân, việc điều trị phải tiếp tục khoảng 2 tuần sau khi đã khỏi hẳn các triệu chứng nhiễm trùng mặc dù đã thấy có những cải thiện nhanh chóng, để tránh tái phát có thể xảy ra.
Sau khi rửa sạch, phải lau khô chân (ở giữa các ngón).
Để điều trị bệnh vi nấm ở ống tai với điều kiện màng nhĩ không bị rách, nhét một miếng gạc đã tẩm kem Canesten vào ống tai.
Bài viết cùng chuyên mục
Claminat: thuốc kháng sinh dạng phối hợp
Claminat điều trị viêm amidan, xoang, tai giữa. Viêm phế quản cấp/mạn, viêm phổi phế quản. Viêm bàng quang, niệu đạo, bể thận. Viêm tủy xương. Mụn nhọt, áp xe, nhiễm khuẩn vết thương, côn trùng đốt, viêm mô tế bào.
Coal Tar Shampoo: thuốc điều trị bệnh vẩy nến và tiết bã nhờn
Coal Tar Shampoo là sản phẩm không kê đơn được sử dụng cho bệnh vẩy nến da đầu và tăng tiết bã nhờn.
Capsaicin: thuốc giảm đau dùng ngoài
Tác dụng giảm đau của capsaicin là do thuốc làm cạn kiệt chất P của các sợi thần kinh cảm giác typ C tại chỗ và mất tính nhạy cảm của các thụ thể vaniloid.
Cetirizin hydrochlorid
Nồng độ đỉnh trong máu ở mức 0,3 microgam/ml sau 30 đến 60 phút khi uống 1 liều 10 mg. Nửa đời huyết tương xấp xỉ 11 giờ. Hấp thu thuốc không thay đổi giữa các cá thể.
Chondroitin Sulfate: thuốc điều trị viêm xương khớp
Các công dụng được đề xuất của Chondroitin sulfate bao gồm viêm xương khớp, cholesterol cao (tăng lipid máu), bệnh tim thiếu máu cục bộ và loãng xương.
Cyproheptadine: thuốc kháng histamine
Cyproheptadine là một loại thuốc kháng histamine được sử dụng để điều trị hắt hơi, ngứa, chảy nước mắt, chảy nước mũi và các triệu chứng khác của dị ứng.
Chloroquin
Cloroquin có tác dụng tốt trên các thể hồng cầu của P. vivax, P. malariae và hầu hết các chủng P. falciparum (trừ thể giao tử).
Clindamycin
Clindamycin là kháng sinh thuộc nhóm lincosamid. Tác dụng của clindamycin là liên kết với tiểu phần 50S của ribosom, do đó ức chế tổng hợp protein của vi khuẩn.
Clozapin: Beclozine 25, Clozapyl, Clozipex 25, Lepigin, Leponex, Oribron, Ozadep, Sunsizopin, Zapilep, thuốc an thần kinh
Trên điện não đồ, clozapin làm tăng hoạt tính sóng delta và theta, làm chậm tần suất sóng alpha trội, ở một số bệnh nhân, clozapin làm giảm nhiều thời gian tiềm tàng và tăng nhiều thời gian giấc ngủ giai đoạn động mắt nhanh
Cefepim
Cefepim là thuốc kháng sinh bán tổng hợp nhóm cephalosporin và được coi là thuộc thế hệ 4 do có phổ tác dụng rộng hơn các cephalosporin thế hệ 3. Thuốc được dùng theo đường tiêm.
Cefprozil: thuốc kháng sinh điều trị nhiễm trùng
Cefprozil là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của viêm tai giữa cấp tính, viêm xoang cấp tính, viêm họng và viêm amidan cũng như nhiễm trùng da.
Calcium lactate: thuốc bổ sung calci
Bổ sung calci cho phụ nữ tiền mãn kinh và thời kỳ đầu sau mãn kinh cho thấy tăng cung cấp calci không ngăn được mất xương xốp nhanh trong 5 năm đầu sau mãn kinh.
Cimetidin
Cimetidin ức chế cạnh tranh với histamin tại thụ thể H2 của tế bào bìa dạ dày, ức chế tiết dịch acid cơ bản (khi đói) ngày và đêm của dạ dày và cả tiết dịch acid được kích thích bởi thức ăn, histamin, pentagastrin, cafein và insulin.
Clomifen (Clomiphen)
Clomiphen là một triarylethylen phi steroid có tính chất kháng estrogen được dùng để điều trị vô sinh nữ.
Ciclopirox: thuốc chống nấm tại chỗ
Ciclopirox là thuốc chống nấm tại chỗ được kê đơn để sử dụng tại chỗ trên móng tay và móng chân cũng như vùng da liền kề. Ciclopirox có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Loprox và Penlac.
Cefuroxime: thuốc điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn
Cefuroxime điều trị các triệu chứng của nhiễm trùng do vi khuẩn ở tai, mũi, họng, phổi, da, xương, khớp, bàng quang hoặc thận cũng như bệnh lậu, viêm màng não, nhiễm trùng huyết hoặc bệnh Lyme giai đoạn đầu.
Clomipramin hydrochlorid
Clomipramin là thuốc chống trầm cảm ba vòng, là dẫn chất của dibenzazepin, tương tự như imipramin, nhưng khác ở vị trí gắn clo trên chuỗi bên.
Cyclobenzaprine: thuốc giãn cơ
Cyclobenzaprine là một loại thuốc kê đơn được sử dụng ngắn hạn để điều trị chứng co thắt cơ. Nó thường được sử dụng cùng với nghỉ ngơi và vật lý trị liệu. Nó hoạt động bằng cách giúp thư giãn các cơ.
Ceritinib: thuốc điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ di căn
Ceritinib được sử dụng để điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ di căn. Ceritinib có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Zykadia.
Colchicine Capel: thuốc điều trị gút kháng viêm
Colchicin là một dẫn chất của phenanthren, lấy được từ cây Colchicum (cây Bả chó). Colchicin có tác dụng phòng ngừa và điều trị cơn gút cấp, các cơn cấp khác của viêm khớp do vi tinh thể do tác dụng chống viêm nhanh.
Combantrin
Thuốc làm bất hoạt giun đũa và làm xổ chúng ra ngoài mà không kích thích giun di chuyển. Trong ruột, pyrantel có hiệu quả trên các thể’ còn non cũng như đã trưởng thành của các giun nhạy cảm.
Cholera Vaccine: thuốc chủng ngừa dịch tả
Cholera Vaccine được sử dụng để chủng ngừa chủ động chống lại bệnh do vi khuẩn Vibrio cholerae nhóm huyết thanh O1 gây ra ở người lớn từ 18 đến 64 tuổi đi du lịch đến các khu vực có dịch tả.
Cyclophosphamid
Cyclophosphamid là một tác nhân alkyl hóa kìm tế bào, thuộc nhóm oxazaphosphorin, một hợp chất tương tự với khí mù-tạt nitơ.
Capreomycin
Capreomycin là kháng sinh polypeptid, chiết xuất từ Streptomyces capreolus, có tác dụng kìm khuẩn.
Cefditoren pivoxil: Meiact, Zinecox 200, Zinecox RTC 400, thuốc kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 3
Cefditoren pivoxil là một kháng sinh bán tổng hợp nhóm cephalosporin thế hệ 3 được sử dụng theo đường uống dùng trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn cấp tính hoặc đợt cấp của viêm phế quản mạn tính