Điện tâm đồ block ba nhánh dẫn truyền điện tim

2015-03-08 07:20 PM
Đối với bệnh nhân với sự kết hợp của block hai nhánh, cộng với block AV độ 1, hoặc 2, thường không thể biết được từ ECG.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Định nghĩa

Block ba nhánh (TFB) đề cập đến sự hiện diện của bệnh ở cả ba nhánh:

Nhánh phải (RBB).

Nhánh trái trước (LAF).

Nhánh trái sau (LPF).

Bó his

Block ba nhánh hoàn toàn và không hoàn toàn

Block ba nhánh có thể không đầy đủ hoặc hoàn chỉnh, tùy thuộc vào việc cả ba nhánh đã hoàn toàn block hay không.

Block ba nhánh không hoàn toàn

Không hoàn toàn ("sắp xảy ra") block ba nhánh có thể được suy ra từ một trong hai mẫu điện tâm đồ:

Block cố định khối hai nhánh với bằng chứng về chậm dẫn truyền trong nhánh còn lại (tức là block AV độ 1 hoặc 2).

Block cố định nhánh phải (tức là RBBB) với block liên tục của hai nhánh khác (tức là xen kẽ LAFB / LPFB).

Block ba nhánh hoàn toàn

Block ba nhánh hoàn toàn tạo ra block AV cấp 3 với các tính năng của  block hai nhánh.

Điều này là bởi vì các nhịp thoát thất thường phát sinh từ các khu vực của một trong hai nhánh trước trái hoặc trái sau (xa nơi block), tạ ra phức hợp QRS với sự xuất hiện của  RBBB  cộng hoặc  LPFB  hoặc  LAFB tương ứng.

Kiểu mẫu của block ba nhánh

Block ba nhánh không đầy đủ

Block hai nhánh + block AV độ 1 (phổ biến nhất).

Block hai nhánh  + block AV độ 2.

RBBB + xen kẽ LAFB / LPFB.

Block ba nhánh hoàn toàn

Block hai nhánh   + block AV độ 3.

Các kiểu hình phổ biến nhất được gọi là "block ba nhánh" là sự kết hợp của block hai nhánh với block AV độ 1.

Đối với bệnh nhân với sự kết hợp của block hai nhánh cộng với block AV độ 1 hoặc 2, thường không thể biết được từ ECG dù block AV là ở nhánh nhỏ hoặc ở mức nút AV.

Ý nghĩa lâm sàng

Block ba nhánh không đầy đủ có thể tiến triển thánh block tim hoàn toàn, mặc dù nguy cơ chung là thấp.

Bệnh nhân có biểu hiện ngất và có ECG cho thấy block ba nhánh hoàn toàn thường cần phải được nhận vào viện vì có thể đang có đợt block tim hoàn toàn. Một số bệnh nhân sẽ cần dùng máy tạo nhịp tim vĩnh viễn.

Nguyên nhân chính

Bệnh tim thiếu máu cục bộ.

Tăng huyết áp.

Hẹp động mạch chủ.

Nhồi máu cơ tim thành trước.

Bệnh thoái hóa chính của hệ thống dẫn truyền (bệnh Lev Lenegre).

Bệnh tim bẩm sinh.

Tăng kali máu.

Ngộ độc digoxin. 

Ví dụ ECG

Ví dụ 1

Block ba nhánh không hoàn toàn

Block ba nhánh không hoàn toàn:

Block nhánh trái trước.

Trục lệch trái (block trước trái).

Block AV độ 1.

Ví dụ 2

Block ba nhánh không hoàn toàn

Block ba nhánh không hoàn toàn:

Block nhánh trái trước.

Trục lệch trái (block trước trái).

Block AV độ 1. 

Ví dụ 3

Block ba nhánh không hoàn toàn

Block ba nhánh hoàn toàn:

Block nhánh trái trước.

Trục lệch trái.

Block AV độ 3.

Bài viết cùng chuyên mục

Điện tâm đồ loạn nhịp xoang

Tỷ lệ rối loạn nhịp xoang giảm dần theo tuổi, có lẽ do giảm liên quan tính căng xoang cảnh đến tuổi, và nhận cảm áp nhạy phản xạ.

Điện tâm đồ chẩn đoán nhịp nhanh nhĩ (PAT)

Nhịp tim nhanh nhĩ là một hình thức của nhịp tim nhanh trên thất, có nguồn gốc trong tâm nhĩ nhưng bên ngoài nút xoang. Cả hai rung tâm nhĩ và nhịp tim nhanh nhĩ đa ổ là loại hình cụ thể của nhịp tim nhanh nhĩ.

Điện tâm đồ chẩn đoán phì đại hai thất (BVH)

Hiện tượng Katz-Wachtel - QRS lớn, hai pha ở V2 - 5. Đây là hình điện tâm đồ cổ điển của BVH, thường thấy ở trẻ em bị khuyết tật vách liên thất (VSD).

Điện tâm đồ chẩn đoán hạ thân nhiệt

Nhịp tim chậm, sóng Osborne, kéo dài khoảng PR, QRS và QT, hình giả run rẩy, nhịp thất lạc chỗ, ngừng tim do VT, VF hoặc suy tâm thu.

Điện tâm đồ quá liều thuốc chặn kênh Natri và ba vòng (TCA)

Hiệu ứng trung gian độc cho tim, thông qua ức chế kênh natri nhanh cơ tim, ức chế kênh kali, và ức chế cơ tim trực tiếp.

Điện tâm đồ nhồi máu cơ tim thành bên cao

Tắc tại ngành chéo đầu tiên D1, của động mạch liên thất trước LAD, có thể gây ra ST chênh lên, trong đạo trình DI và aVL.

Điện tâm đồ chẩn đoán điện thế QRS thấp

Hiệu ứng điện thế giảm dần của các lớp chất lỏng, chất béo hoặc không khí tăng giữa tim, và các điện cực ghi.

Điện tâm đồ chẩn đoán nhồi máu cơ tim vùng thành trước (STEMI)

Có phức bộ thất sớm với R trên T hiện tượng vào cuối của điện tâm đồ, điều này khiến bệnh nhân có nguy cơ loạn nhịp thất ác tính.

Điện tâm đồ chẩn đoán ngộ độc Digoxin

Digoxin có thể gây ra vô số loạn nhịp tim, do tăng tính tự động, tăng canxi trong tế bào, và giảm dẫn AV, làm tăng hiệu lực phế vị tại nút AV.

Điều hòa tạo nhịp tim trục trặc

Điều hòa nhịp tim giảm hiệu xuất, không hiệu xuất có thể được nhìn thấy khi theo dõi điện tâm đồ, nếu bệnh nhân kích thích cơ thẳng bụng.

Điện tâm đồ chẩn đoán bệnh cơ tim giãn (DCM)

Các bất thường điện tâm đồ phổ biến nhất là những liên quan với tâm nhĩ và tâm thất phì đại - thông thường, thay đổi được nhìn thấy nhưng có thể là dấu hiệu của phì đại hai nhĩ hoặc hai thất.

Điện tâm đồ chẩn đoán nhịp thoát vùng bộ nối

Các tế bào điều hòa nhịp tim được tìm thấy tại các địa điểm khác nhau trên toàn hệ thống dẫn truyền, với mỗi nơi có khả năng độc lập duy trì nhịp tim. Tần số khử cực tự phát của các tế bào điều hòa nhịp tim giảm xuống theo hệ thống dẫn:

Điện tâm đồ chẩn đoán hạ Calci máu

Hạ calci máu gây QTc kéo dài chủ yếu là do kéo dài đoạn ST, sóng T thường không thay đổi, loạn nhịp không phổ biến.

Điện tâm đồ chẩn đoán tăng áp lực nội sọ (ICP)

Trong một số trường hợp, những bất thường điện tâm đồ có thể được kết hợp với bằng chứng siêu âm tim.

Điều hòa tạo nhịp tim: bản mẫu bình thường

Code máy tạo nhịp tim đã được sửa đổi vào năm 2002, mặc dù nhiều sách giáo khoa vẫn sử dụng phiên bản trước đó từ năm 1987.

Điện tâm đồ chẩn đoán phì đại (dày) tâm nhĩ trái

LAE tạo ra sóng P rộng, nứt đôi hai đỉnh trong chuyển đạo DII (P mitrale ) và giãn rộng và giảm xuống phần cuối của sóng P trong V1.

Điện tâm đồ hội chứng nút xoang bệnh lý (suy nút xoang)

Bất thường ECG có thể thay đổi, và liên tục, nhiều bất thường ECG có thể được nhìn thấy trong rối loạn chức năng nút xoang.

Điện tâm đồ chẩn đoán nhịp thoát thất

Các tế bào điều hòa nhịp tim được tìm thấy tại các điểm khác nhau trên toàn hệ thống dẫn truyền, với mỗi nơi có khả năng độc lập duy trì nhịp tim. Tỷ lệ khử cực tự phát của các tế bào điều hòa nhịp tim giảm xuống.

Điện tâm đồ chẩn đoán trục điện tim lệch trái

Nguyên nhân Block nhánh trái trước, block nhánh trái, phì đại thất trái, MI thành dưới, nhịp thất lạc chỗ, nhịp độ nhanh.

Điện tâm đồ nhịp nhanh xoang

Với nhịp tim rất nhanh các sóng P có thể ẩn trong sóng T, tạo ra một diện mạo cái bướu,, nguyên nhân do tập thể dục, đau, lo âu

Điện tâm đồ rung thất

Kết quả rung thất giảm biên độ sóng kéo dài, từ VF thô ban đầu đến cuối cùng là bị tiến triển thành vô tâm thu do sự cạn kiệt dần năng lượng cơ tim.

Điện tâm đồ chẩn đoán thuyên tắc phổi (nhồi máu phổi) (PE)

Thay đổi vùng chuyển tiếp, sự thay đổi của điểm chuyển tiếp R trên S, tới V6 với sóng S sâu ở V6, hình bệnh phổi.

Điện tâm đồ chẩn đoán nhịp tổng hợp

Nó chỉ ra có hai tiêu điểm của các tế bào tạo nhịp phát xung cùng một lúc, một xung nhịp trên thất, và xung nhịp tim thất cạnh tranh.

Điện tâm đồ chẩn đoán nhồi máu cơ tim thành sau

Nhồi máu cơ tim thành sau, không hình dung trực tiếp theo 12 đạo trình điện tâm đồ tiêu chuẩn, được tìm kiếm trong các đạo trình V1 đến V3.

Vị trí đường dẫn điện cực điện tâm đồ

Điện cực gắn vào ngực và hoặc chi thay đổi điện áp nhỏ như sự khác biệt tiềm năng, được hoán đổi thành một dải hình ảnh.